Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình

Sức mạnh tốc độ là một trong những tố chất thể lực hết sức quan trọng trong tập luyện

và thi đấu môn bóng bàn. Thông qua nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được một số mài tập nhằm

phát triển sức mạnh tốc độ cho đối tượng là nam học sinh đội tuyển Bóng bàn trường THPT Chu

Văn An - Kiến Xương - Thái Bình nói riêng và đối tượng là nam học sinh THPT nói chung.

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 1

Trang 1

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 2

Trang 2

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 3

Trang 3

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 4

Trang 4

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 5

Trang 5

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 6

Trang 6

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2600
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình

Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển bóng bàn trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình
 CỨU KHOA HỌC 
 39 
3.1. Lựa chọn các bài tập nhằm phát 
triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh 
đội tuyển Bóng bàn Trường THPT Chu 
Văn An - Kiến Xương - Thái Bình. 
3.1.1. Thực trạng sử dụng các bài tập 
huấn luyện sức mạnh tốc độ của nam 
học sinh THPT đội tuyển Bóng bàn 
trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương 
- Thái Bình. 
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng các bài tập huấn luyện thể lực của các giáo viên 
Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình 
TT Nội dung bài tập Khối lượng 
Nghỉ 
giữa 
Số giáo án 
sử dụng 
1 Chạy xuất phát cao 30m, 360m (s) 5 - 7 lần x 30'' 1' 4/24 
2 Chạy 400m, 800m (s) 1 - 2 lần 5' 4/24 
3 Nằm sấp chống đẩy (lần) 3 - 5 tổ x 20 lần 1' 6/24 
4 Co tay xà đơn (lần) 3 tổ x 10 lần 1' 4/24 
5 Bài tập đứng lên ngồi xuống (lần) 3 - 5 tổ x 30 lần 1' 4/24 
6 
Bài tập mô phỏng động tác vụt bóng thuận 
tay 
2 - 3 tổ x 30 lần 1' 18/24 
7 Bài tập vụt bóng với vợt sắt 1,5 kg (lần) 2 - 3 tổ x 25 lần 1' 10/24 
8 
Bài tập vụt bóng thuận tay kết hợp vụt bóng 
trái tay 
5' 12/24 
9 
Vụt bóng thuận tay từ 1 điểm sang 1 điểm 
(lần) 
5' 12/24 
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, 
các bài tập phát triển thể lực, nhất là các 
bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ 
cho các em học sinh đội tuyển bóng bàn 
Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương 
- Thái Bình còn nghèo nàn, thiếu khoa 
học. Trình độ kỹ, chiến thuật của các em 
trong đội tuyển là tương đối đồng đều. 
Tuy nhiên, trong tập luyện và thi đấu, các 
em bộc lộ nhiều hạn chế về thể lực, đặc 
biệt là sức mạnh tốc độ trong đánh bóng 
khi thi đấu với các đối thủ có trình độ và 
kỹ thuật tương đồng, các em còn chưa 
thực hiện tốt nhiều chiến thuật do HLV đề 
ra. Điều đó chứng tỏ sức mạnh tốc độ của 
nam học sinh THPT đội tuyển Bóng bàn 
Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương 
- Thái Bình là chưa tốt, chưa đảm bảo 
được so với yêu cầu cho việc tập luyện và 
thi đấu môn bóng bàn. Vì vậy, cần quan 
tâm hơn nữa trong công tác huấn luyện tố 
chất sức mạnh tốc độ cho các em học sinh 
trong đội tuyển. 
3.1.2. Xác định các test đánh giá sức 
mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển 
Bóng bàn Trường THPT Chu Văn An - 
Kiến Xương - Thái Bình. 
Thông qua nghiên cứu, dựa trên các 
nguyên tắc lựa chọn test, đề tài xác định 
được 9 test để đánh giá sức mạnh tốc độ 
cho nam học sinh đội tuyển Bóng bàn 
Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương 
- Thái Bình. Để tìm được các test phù hợp 
trong đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam 
học sinh đội tuyển Bóng bàn Trường 
THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái 
Bình, chúng tôi đưa ra các test đã lựa chọn 
ở trên vào phiếu phỏng vấn và phỏng vấn 
30 giáo viên, giảng viên, HLV, các nhà 
chuyên môn, các nhà quản lý bằng phiếu 
hỏi. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 40 
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam học 
sinh đội tuyển Bóng bàn THPT Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình 
TT Test 
Rất quan 
trọng 
(3 điểm) 
Quan 
trọng 
(2 điểm) 
Ít quan 
trọng 
(1 điểm) 
Tổng 
điểm 
1 
Ném bóng đặc 3kg bằng hai tay lên cao 
ra trước (m) 
10 10 10 60 
2 Treo ke bụng trên thang dóng 20s (lần) 8 10 12 56 
3 Nhảy dây đơn 30s (lần) 26 4 86 
4 
Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s 
(lần). 
22 7 1 81 
5 Bật xa tại chỗ (m) 8 10 12 56 
6 
Bật cao tại chỗ với bảng bằng một tay 
(cm) 
7 11 12 55 
7 Bật nhảy một chân 10 bước (m) 6 4 20 46 
8 
Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
24 5 1 83 
9 Di chuyển ngang 4,5m x 42 lần (s) 25 5 0 85 
Theo nguyên tắc lựa chọn đã đề ra và 
từ kết quả phỏng vấn đề tài lựa chon 4 test 
có sự đồng ý cao của các giáo viên, giảng 
viên, HLV, các nhà chuyên môn, các nhà 
quản lý (các test đạt từ điểm 80 điểm trở 
lên) đó là các test 3, 4, 8 và 9, cụ thể gồm 
các test sau: 
1. Nhảy dây đơn 30s (lần) 
2. Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s ( 
lần) 
3. Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động 
tác vụt bóng 20s (lần) 
4. Di chuyển ngang 4,5m x 42 lần (s). 
3.1.3. Xác định độ tin cậy của các test. 
Bảng 3.3. Hệ số tương quan giữa hai lần lập test cho nam học sinh đội tuyển 
Bóng bàn Trường THPT Chu Văn An – Kiến Xương – Thái Bình 
TT 
Test 
Đối tượng nghiên cứu 
r Lần 1 
 x 
Lần 2 
 x 
1 Nhảy dây đơn 30s (lần) 39.0 ± 2.0 40.0 ± 2.0 0.895 
2 Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s ( lần) 13.0 ± 1.0 12.0 ± 1.0 0.819 
3 
Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
18.0 ± 1.5 17.5 ± 1.5 0.856 
4 Di chuyển ngang 4,5m x 42 lần (s). 2'30'' ± 5'4 2'35'' ± 5'5 0.428 
Qua bảng 3.3 cho thấy: Trong 4 test đã 
lựa chọn qua phỏng vấn có 3 test đạt độ 
tin cậy r > 0,80 với P < 0.05, có 1 test độ 
tin cậy r < 0,80 không đạt yêu cầu, nên bị 
loại vì không đạt được độ tin cậy cần thiết 
để sử dụng. Vì vậy, chúng tôi sử dụng 3 
test đó là: 
- Nhảy dây đơn 30s (lần) 
- Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s 
(lần) 
- Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
+ Nhận xét: Qua tài liệu tham khảo và 
thực tế điều tra, đề tài đã thu được 9 test 
đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam học 
sinh đội tuyển Bóng bàn Trường THPT 
Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 41 
Bằng phương pháp phỏng vấn đề tài đã 
loại bỏ 5 test, còn lại 4 test đưa vào thử 
nghiệm nhằm xác định độ tin cậy và tính 
thông báo, kết quả thu được 3 test có độ 
tin cậy và tính thông báo cần thiết và được 
sử dụng nhằm kiểm tra, đánh giá đối 
tượng nghiên cứu của đề tài. 
3.1.4. Nghiên cứu lựa chọn một số bài 
tập phát triển SMTĐ cho nam học sinh 
đội tuyển Bóng bàn Trường THPT Chu 
Văn An - Kiến Xương - Thái Bình 
Đề tài đã lựa chọn được 25 bài tập có 
khả năng phát triển sức mạnh tốc độ cho 
nam học sinh đội tuyển Bóng bàn Trường 
Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình. 
Để tìm được các bài tập phù hợp nhất 
nhằm mục đích phát triển sức mạnh tốc độ 
cho nam học sinh đội tuyển Bóng bàn 
trường Chu Văn An - Kiến Xương - Thái 
Bình, chúng tôi đưa ra các bài tập đã lựa 
chọn ở trên ra phỏng vấn 30 giáo viên, 
HLV, các nhà quản lý, các nhà chuyên 
môn, chuyên gia bằng phiếu hỏi. 
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ 
cho nam học sinh đội tuyển Bóng bàn Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương - 
Thái Bình (n = 30) 
TT Bài tập 
Rất 
quan 
trọng 
(3 điểm) 
Quan 
trọng 
(2 điểm) 
Ít quan 
trọng 
(1 điểm) 
Tổng 
điểm 
1 Nằm sấp chống đẩy tối đa sức (20s) 26 4 0 86 
2 Co tay xà đơn 10 10 10 60 
3 Co duỗi với tạ tay 10 10 10 60 
4 
Ném bóng đặc 3kg bằng hai tay trên cao ra 
trước mặt 
8 13 9 59 
5 Nằm đẩy tạ 10-15kg 10 8 12 58 
6 Kéo dây cao su thẳng tay trên cao trước mặt 19 9 2 76 
7 Nằm ngửa ke chân vuông góc với thân người 18 12 0 78 
8 Treo trên xà đơn, vặn thân người 10 8 12 58 
9 Nằm sấp ưỡn lưng hai tay sau gáy 10 12 8 62 
10 Nằm ngửa gập bụng, vặn mình sang hai bên 22 8 0 82 
11 Nhảy dây đơn tốc độ (30s) 25 5 0 85 
12 Bật xa tại chỗ 8 12 10 58 
13 Bật bục đổi chân 20 8 2 78 
14 Bật cóc 10 10 10 60 
15 Chạy 30m xuất phát cao 8 10 12 56 
16 Giật bóng thuận tay với bóng nhiều 22 6 2 80 
17 Bạt bóng với bóng nhiều 9 10 11 58 
18 
Di chuyển giật bóng thuận tay từ 2 điểm sang 1 
điểm 
8 12 10 56 
19 Giật bóng thuận tay từ 2 điểm sang 2 điểm 23 6 1 82 
20 Giật bóng thuận tay từ 3 điểm sang 1 điểm 24 6 0 84 
21 Phối hợp đẩy trái né giật thuận tay 23 7 0 83 
22 Phối hợp giật bóng phải trái 7 10 13 54 
23 
Cầm vợt sắt mô phỏng kỹ thuật vụt bóng 
(20s) 
25 5 0 85 
24 Cầm vợt sắt mô phỏng kỹ thuật giật bóng 20 10 0 80 
25 
Di chuyển đổi bước mô phỏng động tác đánh 
bóng nhiều hướng khác nhau tốc độ nhanh 
10 9 11 59 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 42 
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4, dựa 
theo nguyên tắc lựa chọn đã đề ra, đề tài 
lựa chọn được 12 bài tập được sự đồng 
thuận cao của các giáo viên, HLV, các nhà 
quản lý, các nhà chuyên môn, chuyên gia 
(có kết quả phỏng vấn đạt từ 70 điểm trở 
lên), đồng thời chia các bài tập này thành 
3 nhóm đó là: 
+ Các bài tập khắc phục trọng lượng 
cơ thể: 
1. Nằm sấp chống đẩy tối đa sức (20s). 
2. Nằm ngửa ke chân vuông góc với 
thân người. 
3. Nằm ngửa gập bụng, vặn mình sang 
hai bên. 
4. Bật bục đổi chân . 
+ Các bài tập với dụng cụ: 
5. Kéo dây cao su thẳng tay trên cao 
trước mặt. 
6. Nhảy dây đơn tốc độ (30s). 
7. Cầm vợt sắt mô phỏng kỹ thuật vụt 
bóng (20s). 
8. Cầm vợt sắt mô phỏng kỹ thuật giật 
bóng. 
+ Nhóm bài tập chuyên môn: 
9. Giật bóng thuận tay với bóng nhiều. 
10. Giật bóng thuận tay từ 2 điểm sang 
2 điểm. 
11. Giật bóng thuận tay từ 3 điểm sang 
1 điểm. 
12. Phối hợp đẩy trái né giật thuận tay. 
3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã 
lựa chọn nhằm phát triển sức mạnh tốc 
độ cho nam học sinh đội tuyển Bóng 
bàn Trường THPT Chu Văn An - Kiến 
Xương - Thái Bình. 
Bảng 3.5. So sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ giữa hai nhóm 
trước thực nghiệm 
TT Test 
Kết quả kiểm tra 
(  x ) t P 
Nhóm ĐC Nhóm TN 
1 Nhảy dây đơn 30s (lần) 39.5 ± 2.0 39.0 ± 2.0 1.672 < 0.05 
2 Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s ( lần) 12.0 ± 0.25 12.5 ± 0.5 1.491 < 0.05 
3 
Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
18.5 ± 1.5 
18.25 
± 1.25 
1.086 < 0.05 
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5, cho thấy: Kết quả kiểm tra ở các test đã lựa chọn 
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở cả 2 nhóm là không có sự khác biệt, ttính < 
tbảng = 2.179 (với P < 0.05). Điều đó chứng tỏ rằng, trước khi tiến hành thực nghiệm sức 
mạnh tốc độ của hai nhóm là đồng đều nhau. 
Bảng 3.6. So sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ giữa hai nhóm 
sau thực nghiệm 
TT Test 
Kết quả kiểm tra 
(  x ) t P 
Nhóm ĐC Nhóm TN 
1 Nhảy dây đơn 30s (lần) 
42.25 
± 2.25 
49.5 ± 1.5 5.329 < 0.05 
2 Nằm sấp chống đẩy tối đa sức 20s ( lần) 12.5 ± 0.5 15.5 ± 1.0 4.017 < 0.05 
3 
Cầm vợt sắt 1,5kg mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
19.5 ± 1.5 
21.25 
± 1.25 
3.048 < 0.05 
Kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy: 
Sau thực nghiệm, ở tất cả các nội dung 
kiểm tra đánh giá sức mạnh tốc độ nhóm 
thực nghiệm đã tỏ ra hơn hẳn nhóm đối 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 43 
chứng. Sự khác biệt về kết quả kiểm tra là 
hết sức rõ rệt, giá trị ttính dao động từ 
3.048 đến 5.329 (với P < 0.05). Hay nói 
một cách khác, việc ứng dụng các bài tập 
phát triển sức mạnh tốc độ mà đề tài lựa 
chọn sau thực nghiệm đã tỏ rõ tính hiệu 
quả hơn hẳn nhóm đối chứng trong việc 
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học 
sinh đội tuyển Bóng bàn Trường THPT 
Chu Văn An - Kiến Xương - Thái Bình.
Bảng 3.7. So sánh kết quả của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm 
 trước và sau thực nghiệm 
TT Test 
Trước thực 
nghiệm 
t P 
Sau thực 
nghiệm 
t P Nhóm 
đối 
chứng 
Nhóm 
thực 
nghiệm 
Nhóm 
đối 
chứng 
Nhóm 
thực 
nghiệm 
1 
Nhảy dây đơn 30s 
(lần) 
39.5 
± 2.0 
39.0 
± 2.0 
1.672 > 0.05 
42.25 
± 2.25 
49.5 
± 1.5 
5.329 <0.05 
2 
Nằm sấp chống đẩy 
tối đa sức 20s ( lần) 
12.0 
± 0.25 
12.5 
± 0.5 
1.491 > 0.05 
12.5 
± 0.5 
15.5 
± 1.0 
4.017 <0.05 
3 
Cầm vợt sắt 1,5kg 
mô phỏng động tác 
vụt bóng 20s (lần) 
18.5 
± 1.5 
18.25 
± 1.25 
1.086 > 0.05 
19.5 
± 1.5 
21.25 
± 1.25 
3.048 <0.05 
Qua bảng 3.7 có thể thấy rằng, sau thực 
nghiệm dù là nhóm đối chứng hay nhóm 
thực nghiệm đều có sự phát triển ở tất cả 3 
test, nghĩa là sức mạnh tốc độ đã có sự 
phát triển. 
- Khi so sánh tất cả các nội dung kiểm 
tra đánh giá sức mạnh tốc độ sau thực 
nghiệm của 2 nhóm cho thấy, ở nhóm 
thực nghiệm kết quả lập test ở tất cả 3 test 
đã có sự khác biệt rõ rệt, ttính > tbảng = 
2.179 (ở ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều 
đó cho thấy, sau thực nghiệm các bài tập 
đã lựa chọn đảm bảo mang lại hiệu quả 
toàn diện hơn trong việc phát triển sức 
mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu. 
Trái lại, với nhóm đối chứng thực hiện bài 
tập phát triển sức mạnh tốc độ hiện hành 
không đảm bảo chắc chắn cho sự phát 
triển toàn diện sức mạnh tốc độ và không 
đảm bảo yêu cầu cho nam học sinh đội 
tuyển Bóng bàn Trường THPT Chu Văn 
An - Kiến Xương - Thái Bình trong giai 
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ngày 
càng cao. 
Bảng 3.8. Nhịp tăng trưởng của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau quá 
trình thực nghiệm 
T
T 
Test 
Nhóm đối chứng 
W 
% 
Nhóm thực nghiệm 
W 
% 
Trước thực 
nghiệm 
Sau thực 
nghiệm 
Trước 
thực 
nghiệm 
Sau thực 
nghiệm 
1 Nhảy dây đơn 30s (lần) 
39.5 
± 2.0 
42.25 
± 2.25 
6,727 
39.0 
± 2.0 
49.5 
± 1.5 
23,728 
2 
Nằm sấp chống đẩy tối 
đa sức 20s ( lần) 
12.0 
± 0.25 
12.5 
± 0.5 
4,081 
12.5 
± 0.5 
15.5 
± 1.0 
21,428 
3 
Cầm vợt sắt 1,5kg mô 
phỏng động tác vụt bóng 
20s (lần) 
18.5 
± 1.5 
19.5 
± 1.5 
5,263 
18.25 
± 1.25 
21.25 
± 1.25 
15,584 
Tổng 16.071% 60.740% 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 44 
Từ bảng trên cho thấy: 
- Với nhóm thực nghiệm: Trong quá 
trình thực nghiệm ở tất cả mọi chỉ tiêu đều 
có sự tăng trưởng tốt ở cả 3 test, tổng mức 
tăng trưởng là 60.740%. 
- Ở nhóm đối chứng: Trong quá trình 
thực nghiệm ở tất cả mọi chỉ tiêu đều có 
sự tăng trưởng, tổng mức tăng trưởng vẫn 
đảm bảo sự tăng tiến, song còn thấp hơn 
so với nhóm thực nghiệm, tổng mức tăng 
trưởng là 16.071%. 
4. KẾT LUẬN 
Từ những kết quả thu được của đề tài, 
cho phép chúng tôi đi đến những kết luận 
sau: 
+ Qua nghiên cứu cho thấy, thực trạng 
sức mạnh tốc độ của nam học sinh đội 
tuyển Bóng bàn Trường THPT Chu Văn 
An - Kiến Xương - Thái Bình năm 2017 là 
chưa tốt, chưa đảm bảo được yêu cầu tập 
luyện và thi đấu môn bóng bàn. 
+ Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã 
lựa chọn được 12 bài tập chia thành 3 
nhóm nhằm phát triển sức mạnh tốc độ 
cho nam học sinh đội tuyển Bóng bàn 
Trường THPT Chu Văn An - Kiến Xương 
- Thái Bình. 
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã 
khẳng định sự cần thiết để phát triển sức 
mạnh tốc độ cho nam học sinh đội tuyển 
Bóng bàn Trường THPT Chu Văn An - 
Kiến Xương - Thái Bình trong tập luyện 
và thi đấu. Các bài tập mà chúng tôi lựa 
chọn đã có hiệu quả trong thực tiễn với 
mức độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P ≤ 5%. 
(*) Phó Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng và tổ chức sự kiện Trường Đại học Sư phạm 
TDTT Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995),Sinh lý học TDTT, NXBTDTT Hà Nội. 
2. Trần Hiếu (2000), “Nghiên cứu một số bài tập phát triển tốc độ cho nam sinh viên đội 
tuyển Bóng bàn Trường Đại học TDTTI”. 
3. GS. TS. Lê Văn Lẫm, TS. Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo lường TDTT,NXB 
TDTT Hà Nội 
4. Nguyễn Danh Nam (2008) Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho 
nam sinh viên chuyên sâu Bóng bàn Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ 
KHGD, Đại học TDTT Bắc Ninh. 
5. Nguyễn Danh Thái, Vũ Thành Sơn (1999) “Sách giáo khoa Bóng bàn”, Đại học 
TDTTI BắcNinh 
6. Nguyễn Tường (1978) “Những đặc điểm của tố chất sức mạnh tốc độ và phương pháp 
phát triển tố chất ấy”, bản tin KH- KT TDTT số 9, Viện KHTDTT. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mot_so_bai_tap_nham_phat_trien_suc_manh_toc_do_cho.pdf