Ứng dụng chiến lược vét cạn để tối ưu cân bằng dây chuyền may công nghiệp
Cân bằng phụ tải dây chuyền gọi tắt là cân bằng chuyền may là một nhiệm vụ quan trọng trong ngành sản
xuất may công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, giảm thiểu các chi phí sản xuất. Một số nghiên cứu đã được
tiến hành để giải bài toán cân bằng chuyền may với các mục tiêu khác nhau. Đã có nhiều tiến bộ trong các
phương pháp gần đúng để giải quyết vấn đề cân bằng chuyền may. Trong các giải thuật tối ưu, chiến lược
vét cạn là phương pháp tìm nghiệm thường được áp dụng trên cơ sở xem xét tất cả các phương án để tìm ra
nghiệm tốt nhất. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp vét cạn là luôn tìm ra nghiệm chính xác. Bài báo này
trình bày kết quả nghiên cứu tối ưu cân bằng chuyền may khi cho trước công suất của dây chuyền với hàm
mục tiêu là tối thiểu số lượng công nhân tham gia sản xuất để dây chuyền đạt hiệu quả tổ chức cao. Trên cơ
sở nghiên cứu điều kiện thực tế của dây chuyền may công nghiệp, nhóm tác giả đã mô tả các ràng buộc về
trình tự thực hiện, thiết bị và thời gian thực hiện. Bài báo đã đề xuất thuật toán trên cơ sở ứng dụng chiến lược
vét cạn để tìm giải pháp tối ưu cho mục tiêu đã nêu. Thuật toán đã được chạy thử nghiệm trên bộ dữ liệu thực
tế liên quan đến sản xuất sản phẩm Polo-Shirt tại nhà máy may Đồng Văn thuộc Tổng công ty Dệt May Hà
Nội. Các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm thu được góp phần xây dựng cơ sở khoa học để giải
quyết vấn đề tối ưu cân bằng chuyền may công nghiệp.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng chiến lược vét cạn để tối ưu cân bằng dây chuyền may công nghiệp
ghệ không thể hiện được. Các NCCN có thể thay đổi
thứ tự cho nhau được biểu diễn ở 2 nhánh song song.
Ví dụ NCCN số 24 và số 25 có thể thay đổi thứ tự thực
hiện cho nhau, NCCN số 27 và 28 có thể đổi thứ tự
thực hiện cho nhau mà không ảnh hưởng đến hành
trình công nghệ. Khi chuyển sang sơ đồ ưu tiên công
nghệ đỉnh 24 và 25, đỉnh 27 và 28 được biểu diễn ở 2
nhánh song song trong sơ đồ ưu tiên công nghệ hình 3,
mô hình này được giải thích như sau NCCN 23 thực
hiện xong sẽ chuyển sang NCCN 24 hoặc 25, sau khi
thực hiện xong NCCN 24 và 25 thì mới chuyển sang
NCCN 26, tương tự NCCN 26 thực hiện xong sẽ
chuyển sang NCCN 27 hoặc 28, sau khi thực hiện xong
NCCN 27 và 28 thì mới chuyển sang NCCN 29.
2.2.3. Tính toán các thông số của dây chuyền
Gọi tsxj là thời gian của NCSX j, ta có:
𝑡𝑡𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠 = ∑ 𝑡𝑡𝑠𝑠𝑖𝑖𝑚𝑚𝑖𝑖𝑖𝑖=1 (𝑠𝑠) (4)
Số công nhân tính toán của mỗi NCSXj là Ntj:
𝑁𝑁𝑡𝑡𝑠𝑠 = 𝑡𝑡𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑅𝑅 (5)
Gọi Ncj là số công nhân chọn theo nguyên tắc làm
tròn, nhịp riêng của mỗi NCSX thứ j là Rj, được xác định
như sau:
𝑅𝑅𝑠𝑠 = 𝑡𝑡𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑁𝑁𝑙𝑙𝑠𝑠 (𝑠𝑠) (6)
Gọi k là số NCSX được tạo thành thì tổng số công
nhân sản xuất (Nsx) là:
𝑁𝑁𝑠𝑠𝑠𝑠 = ∑ 𝑁𝑁𝑐𝑐𝑠𝑠𝑘𝑘𝑖𝑖=1 (𝑛𝑛𝑛𝑛ườ𝑖𝑖) (7)
Gọi số NCSX thỏa mãn điều kiện Rmin ≤ Rj ≤ Rmax
là k1, tỷ lệ NCSX thỏa mãn điều kiện nhịp H1 được xác
định theo công thức sau:
𝐻𝐻1 = 𝑘𝑘1𝑘𝑘 100 (%) (8)
2.2.4. Phương pháp phối hợp các nguyên công công
nghệ thành nguyên công sản xuất.
Phối hợp các NCCN thành NCSX phải đảm bảo
tính trình tự công nghệ để đường đi của bán thành
phẩm là thẳng dòng và ngắn nhất. Có thể ghép các đỉnh
của cùng một nhánh gia công, ví dụ ghép NCCN số 1
với 2, là các nguyên công nằm trên cùng nhánh, có
đường đi từ 1 đến 2. Có thể theo nguyên tắc song song
tức là ghép các đỉnh trên các nhánh khác nhau nhưng
không ảnh hưởng đến tính trình tự công nghệ, ví dụ
ghép NCCN số 1 với 8 là 2 NCCN khác nhánh.
Bán thành phẩm không được vận chuyển qua lại
giữa các NCSX, ví dụ trong hình 4 minh họa NCSX1
gồm NCCN số 1, 2, 5 và 6, NCSX2 gồm NCCN số 3 và
7. Đường đi của các nguyên công theo sơ đồ ưu tiên
hình 3 là 1→2→3→6→7, trường hợp này đường đi
của vật liệu di chuyển qua lại giữa NCSX1 và NCSX2,
do vậy không đảm bảo tính trình tự công nghệ.
Hình 3. Sơ đồ ưu tiên công nghệ
Hình 4. Đường đi của bán thành phẩm di chuyển qua
lại giữa các NCSX.
1
2
3
5
6
7
18
19
20
21
22
23
26
27 28
30
29
24 25
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
4
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 141 (2020) 034-041
38
2.2.5. Lựa chọn thuật toán tối ưu cân bằng chuyền
Vét cạn là chiến lược thiết kế giải thuật, là
phương pháp tìm nghiệm của bài toán tối ưu bằng cách
xem xét tất cả các phương án có thể để tìm ra nghiệm
tốt nhất. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp vét cạn là
luôn tìm ra nghiệm chính xác. Đối với bài toán cân
bằng chuyền may sản phẩm áo Polo-Shirt, số lượng các
đỉnh là 30 không quá lớn, sơ đồ ưu tiên là một dạng đồ
thị có hướng, không có chu trình, vì vậy, có thể áp dụng
phương pháp vét cạn để giải bài toán này.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thuật toán tối ưu cân bằng chuyền
Bài toán cân bằng dây chuyền may trong nghiên
cứu này được xây dựng với mục tiêu tối thiểu số lượng
công nhân tham gia sản xuất trên dây chuyền.
Dữ liệu đầu vào gồm: Trình tự công nghệ của các
NCSX được tham số hóa bằng danh sách cạnh [9], thời
gian, tên máy, loại máy của các NCCN. Bằng thuật
toán áp dụng chiến lược vét cạn với các điều kiện ràng
buộc, kết quả thu được là bảng NCSX và các chỉ số hiệu
quả dây chuyền, tỷ lệ phần trăm NCSX thỏa mãn điều
kiện nhịp. Thuật toán cân bằng chyền áp dụng chiến
lược vét cạn như sau:
Giả thiết Tập NCSX cần tìm có dạng (NCSX1,
NCSX2, NCSXk), áp dụng chiến lược vét cạn thiết kế
giải thuật được mô tả như sau:
Bước 1. Xét tất cả các NCCN mà NCSX1 có thể nhận
được, thử cho NCSX1 nhận lần lượt các NCCN đó. Với
mỗi NCCN thử cho NCSX1 tiến hành kiểm tra:
- Nếu NCSX1 thỏa mãn điều kiện nhịp thì chuyển
NCSX1 vào Tập NCSX.
- Nếu NCSX1 không thỏa mãn điều kiện nhịp, xét
tiếp các NCCN còn lại thỏa mãn điều kiện trình tự và
thiết bị để ghép với NCCN đã có trong NCSX1, thử cho
NCSX1 nhận lần lượt các NCCN đó. Với mỗi bước thử
lại tiến hành kiểm tra điều kiện nhịp, nếu không tìm
được thì chuyển NCSX1 vào Tập NCSX.
Với mỗi kết quả tìm được NCSX1 ta sẽ thực hiện:
Bước 2. Xét tất cả các NCCN mà NCSX2 có thể nhận
được, thử cho NCSX2 nhận lần lượt các giá trị đó. Với
mỗi NCCN thử cho NCSX2 tiến hành kiểm tra như
bước 1.
Tiếp tục như vậy đến bước k:
Bước k. Giả sử tất cả các NCCN từ 1 cho đến k-1 đã
được xếp vào Tập NCSX, tiếp tục xét đến NCCN thứ
k (Try(k)). Có hai trường hợp xảy ra:.
Trường hợp 1: NCCN thứ k đã được xếp vào cùng
nhóm với các NCCN trước đó.
Trường hợp 2: NCCN thứ k chưa được xếp vào
nhóm nào.
Tiến hành xử lí từng trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: NCCN thứ k đã được xếp.
Nếu k = n, nghĩa là mọi NCCN đã được xếp
thì chuyển Tập NCSX này đến một hàm Xuat(), hàm
này xét xem Tập NCSX có số công nhân nhỏ hơn Tập
NCSX trước đó không, nếu có số công nhân nhỏ hơn
thì sẽ xuất còn không thì bỏ qua.
Nếu k < n, vì NCCNk đã được xếp, công việc
tiếp theo sẽ xét đến NCCN thứ k + 1.
- Trường hợp 2: NCCN thứ k chưa được xếp.
Nếu k = n, nghĩa là mọi NCCN trước đó đã
được xếp, cho NCCN này trở thành một NCSX rồi
chuyển vào Tập NCSX.
Nếu k < n, sẽ lập ra một NCSX mới chứa
NCCNk, khi đó phải tìm các NCCN khác có thể ghép
được với NCCNk. Quá trình tìm kiếm kết thúc khi
thành Tập NCSX hoàn chỉnh. Bảng mã giả tối ưu cân
bằng chuyền được minh họa trong bảng 2.
Bảng 2. Bảng mã giả tối ưu cân bằng chuyền
Khởi tạo Tập NCSX để chứa các NCSX.
Try( k ){
If Nếu NCCN k chưa được thêm vào NCSX
then
Tạo một NCSX mới chứa NCCN k;
Đánh dấu đã thêm k;
if k == n then
Thêm NCCN vào NCSX;
Xuất;
else
// Kết hợp các NCCN khác với
NCCN thứ k để tạo thành một NCSX
// Xét các NCCN khác từ k+1 đến n
for i1, i2, .. ∈ k + 1 .. n then
if Nếu NCCN thứ i chưa
được thêm vào NCSX, đồng thời thỏa mãn các
điều kiện về thiết bị, trình tự và thời gian không
vượt quá 3.3R then
Thêm các NCCN thỏa mãn vào
NCSX;
Thêm NCSX vào Tập NCSX;
Try (k+1);
Bỏ NCSX ra khỏi Tập NCSX;
Đánh dấu k tự do;
else // k đã được thêm vào một NCSX trước đó
trong Tập NCSX.
if k == n then
Xuất;
else Try(k+1);
}
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 141 (2020) 034-041
39
Bảng 3. Các kết quả xây dựng NCSX với R = 64 giây, Nsx = 25 người
NCSX Tập
NCSX1
Tập
NCSX2
Tập
NCSX3
Tập
NCSX4
Tập
NCSX5
Tập
NCSX6
Tập
NCSX7
1 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5
2 2-3 2-3 2-3 2-3 2-3 2-3 2-3
3 4-11 4-11 4-11 4-11 4-11 4-16 4-16
4 6-9 6-9 6-15 6-15 6-15 6-13 6-15
5 7-15 7 7-17 7 7 7 7
6 8 8 8-9-10 8-9-10 8-9-10 8-9-10 8-9-10
7 10 10 12-13-14 12-13-14 12-13-14 11-12 11-12
8 12-13-14 12-13-14 16 16-17 16-17 14-15 13
9 16-17 15-16 18 18 18 17-18 14
10 18 17-18 19 19 19 19 17-18
11 19 19 20 20 20 20 19
12 20 20 21 21 21 21 20
13 21 21 22 22 22 22 21
14 22 22 23 23 23 23 22
15 23 23 24-26 24-26 24-26 24-26 23
16 24-26 24-26 25 25 25 25 24-26
17 25 25 27-28 27-28 27-28 27-28 25
18 27-28 27-28 29-30 29-30 29-30 29-30 27-28
19 29-30 29-30 29-30
H1 (%) 63,2 68,4 72,2 77,8 78,9 83.3 84,2
LE (%) 93 93 93 93 93 93 93
3.2. Kết quả tối ưu cân bằng dây chuyền may sản
phẩm Polo-Shirt.
3.2.1. Kết quả cân bằng dây chuyền may sản phẩm
Polo-Shirt với P= 450 (Sp/ca)
Áp dụng thuật toán tối ưu cân bằng chuyền được
thiết kế bằng chiến lược vét cạn, tiến hành xây dựng
các NCSX để may sản phẩm Polo-Shirt với
P = 450 (sp/ca), Tlvca = 28800 (giây), R = 64 (giây),
Rmin = 58 (giây); Rmax = 70 (giây). Trong tất cả các kết
quả tìm được, chọn ra 7 kết quả có số công nhân nhỏ
nhất là 25 công nhân được trình bày trong bảng 3. Hiệu
quả tổ chức của dây chuyền (LE) của tất cả 7 kết quả
đều bằng 93%, trong đó kết quả Tập NCSX 7 có số
NCSX có nhịp riêng nằm trong khoảng giới hạn nhịp là
16 trên tổng số 19 NCSX chiếm 84,2%, đây là giá trị là
lớn nhất so với 6 kết quả còn lại, biểu đồ phụ tải được
minh họa trong hình 5, trong các kết quả tìm được thì
Tập NCSX 7 cho kết quả cân bằng chuyền tốt nhất.
Hình 5. Biểu đồ phụ tải của các NCSX Tập NCSX 7
Bảng 4. Kết quả cân bằng chuyền với 8 mức nhịp
R
(giây)
Nsx
(người)
LE
(%)
H1
(%)
58 28 91.6 80
60 28 88.5 76.2
62 25 95.9 90.5
64 25 92.9 84.2
66 25 90.1 78.9
68 25 87.5 68.4
70 24 88.5 68.4
72 24 86.1 50
3.2.2. Kết quả cân bằng dây chuyền may sản phẩm
Polo-Shirt khi thay đổi nhịp dây chuyền
Công suất thiết kế cho mỗi dây chuyền may sản
phẩm Polo-Shirt là P = 400-500 (sp/ca), nếu
P = 400 (sp/ca) thì R = 58 (giây), nếu P = 500 (sp/ca)
thì R = 72 (giây). Cho nhịp tăng từ 58 đến 72 giây, mỗi
lần nhịp tăng 2 đơn vị, tại mỗi giá trị của nhịp chọn các
kết quả có số công nhân nhỏ nhất, trong các kết quả đó
lại chọn ra kết quả có tỷ lệ số NCSX có nhịp riêng nằm
trong khoảng giới hạn nhịp là nhiều nhất được trình
bày trong bảng 4 gồm 8 kết quả.
Trong 8 kết quả thu được, mức nhịp R = 62 giây
cho giá trị hiệu quả dây chuyền LE = 95.9% là cao nhất
so với 7 mức nhịp còn lại, mức nhịp R = 62 giây cũng
cho kết quả tỷ lệ số NCSX có nhịp riêng nằm trong
khoảng giới hạn nhịp H1 =90,5% là cao nhất so với 7
mức nhịp còn lại. Kết quả phối hợp các NCCN thành
NCSX ở mức nhịp R = 62 giây được trình bày trong
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 141 (2020) 034-041
40
bảng 5, mỗi NCSX chỉ gồm 1 đến 2 NCCN, cần 1 đến
2 công nhân, các NCSX này đảm bảo điều kiện ràng
buộc về thiết bị. Số NCSX có nhịp riêng nằm trong
khoảng giới hạn nhịp 56 ÷ 68 (giây) là 19 NCSX trên
tổng số 21 NCSX, biểu đồ phụ tải được minh họa trong
hình 6. Như vậy ở mức nhịp R = 62 giây, xây dựng
được Tập NCSX có hiệu quả dây chuyền và tỷ lệ NCSX
nằm trong khoảng dao động nhịp là cao nhất so với các
mức nhịp còn lại.
Hình 6. Biểu đồ phụ tải của các NCSX với R = 62
(giây), Nsx = 25 (người).
Bảng 5. Kết quả xây dựng NCSX với R = 62 giây
NCSX Tập
NCSX
Thiết bị tsxj
(giây)
Ncj
(người)
Rj
(giây)
1 1-5 MC2K 64 1 64
2 2 MB1K 56 1 56
3 3 MB1K 128 2 56
4 4-16 MB1K 62 1 62
5 6-9 MX2K 56 1 56
6 7 MC1K 32 1 32
7 8 MB1K 56 1 56
8 10 MB1K 56 1 56
9 11-12 MB1K 60 1 60
10 13 BL 60 1 60
11 14-15 MB1K 119 2 60
12 17-18 MB1K 65 1 65
13 19 MX2K 63 1 63
14 20 MB1K 63 1 63
15 21 MX2K 68 1 68
16 22 MC1K 68 1 68
17 23 MX2K 120 2 60
18 24-26 MB1K 117 2 59
19 25 MC2K 68 1 68
20 27-28 MDB 42 1 42
21 29-30
MTK
MDC 64 1 64
Tổng 25
4. Kết luận chung
Trong bài báo này, chiến lược vét cạn được áp
dụng để tìm ra kết quả cân bằng chuyền khi cho trước
nhịp của dây chuyền. Trên cơ sở phân tích các điều
kiện thực tế sản xuất tại nhà máy may Đồng Văn, tiến
hành xác định các điều kiện ràng buộc về trình tự thực
hiện, thiết bị và số lượng công nhân trong mỗi NCSX.
Bước đầu các NCCN được phối hợp lại với nhau sao
cho nhịp riêng của các NCSX thỏa mãn khoảng giới
hạn nhịp, các ràng buộc về trình tự thực hiện và điều
kiện ghép thiết bị, số lượng công nhân trong mỗi NCSX
phải thỏa mãn. Có nhiều cách để phối hợp các NCCN
thành NCSX mà vẫn thỏa mãn các điều kiện ràng buộc,
trong các kết quả đó chọn ra các kết quả có số công
nhân ít nhất để hiệu quả dây chuyền cao nhất có thể.
Để thời gian làm việc của mỗi công nhân đồng đều
nhau, bước tiếp theo tiến hành chọn trong các kết quả
đó có số NCSX nằm trong khoảng giới hạn nhịp là
nhiều nhất. Trong cách tiếp cận chiến lược vét cạn sẽ
cho kết quả tối ưu.
Sự thay đổi về nhịp của dây chuyền sẽ dẫn đến
các kết quả cân bằng khác nhau, nó đòi hỏi phải cân
bằng lại chuyền và tái phân bổ các nguồn lực. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi thay đổi nhịp của dây chuyền
sẽ cho các kết quả rất khác biệt.
Do sự tiện ích trong sử dụng nên hiện nay nhu
cầu tiêu thụ về nhóm chủng loại quần áo từ vải dệt kim
nói chung và sản phẩm áo Polo-Shirt nói riêng là rất
lớn trên thị trường thế giới và Việt Nam. Trong thực tế
sản xuất sản phẩm này, sự thay đổi mặt hàng diễn ra
thường xuyên do sự phong phú, đa dạng về kiểu dáng,
kết cấu công nghệ may, thiết bị sản xuất. Do vậy, việc
thiết lập một phần mềm giải quyết các bài toán cân
bằng chuyền trong thực tế sản xuất là cần thiết. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc xây dựng phần
mềm cân bằng chuyền trong điều kiện thực tế sản xuất
của nhà máy may Đồng Văn, cần phát triển bài toán
cân bằng chuyền cho các hình thức tổ chức sản xuất
của các chủng loại sản phẩm khác từ đó làm cơ sở cho
việc xây dựng các phần mềm cân bằng dây chuyền
theo đặc thù sản xuất ngành may công nghiệp.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của
nhà máy may Đồng Văn, Tổng công ty CP Dệt May
Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi khảo sát, thực
nghiệm để hoàn thành nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
[1] N. Kriengkorakot and N. Pianthong, The assembly line
balancing problem: Review Problem, Journal of
Industrial Engineering, vol. 34 (2007) pp. 133–140.
[2] S. Ghosh and R. J. Gagnon, A comprehensive literature
review and analysis of the design, balancing and
scheduling of assembly systems, International Journal
of Production Research, vol. 27, no. 4 (1989) pp. 637–
670.
[3] A. Scholl and C. Becker, State-of-the-art exact and
heuristic solution procedures for simple assembly line
balancing, European Journal of Operational Research,
vol. 168, no. 3 (2006) pp. 666–693.
[4] D. S. M. S. Santosh T. Ghutukade, Use of Ranked
Position Weighted Method For Assembly Line
Banlancing, International Journal of Advanced
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 141 (2020) 034-041
41
Engineering Research and Studies (2013) pp. 5–7.
[5] V. V Pachghare and R. S. Dalu, Assembly Line
Balancing Methods–A Case Study, International
Journal of Science and Research vol. 3, no. 5 (2012) pp.
2319–7064.
[6] S. ERYÜRÜK, Clothing Assembly Line Design Using
Simulation and Heuristic Line Balancing Techniques,
Journal of Textile & Apparel/ Tekstil ve Konfeksiyon,
no. 4 (2012), 360–368
[7] A. Jayakumar and A. K. Krishnaraj, Productivity
Improvement in Stitching Section of a Garment
Manufacturing Company, International Journal of
Innovative Research in Advanced Engineering, vol. 4,
no. 12 (2017) pp. 8–11.
[8] J. C. Chen, C.-C. Chen, L.-H. Su, H.-B. Wu, and C.-J.
Sun, Assembly line balancing in garment industry,
International Conference on Industrial Engineering and
Operations Management Bali, Indonesia, January 7 – 9
(2014) pp. 1215–1225.
[9] Nguyễn Đức Nghĩa, Cấu trúc dữ liệu và thuật toán,
NXB Đại học Bách khoa Hà Nội, 2013.
[10] Tổng công ty Dệt May Hà Nội, Tài liệu kỹ thuật công
nghệ sản phẩm áo Polo-Shirt, 2018.
File đính kèm:
ung_dung_chien_luoc_vet_can_de_toi_uu_can_bang_day_chuyen_ma.pdf

