Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu
Nghiên cứu sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn pin mặt trời cũng như pin nhiên
liệu để phát điện có ý nghĩa thiết thực đến việc giảm biến đổi khí hậu và giảm sự phụ thuộc
vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch có nguy cơ cạn kiệt, gây ô nhiễm môi trường. Nối lưới
cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất có
những ưu điểm như: Hệ thống nối lưới chủ động được nguồn nhiên liệu đầu vào, khả năng
truyền năng lượng theo cả 2 hướng. Kết hợp với mạch lọc sẽ giảm sóng hài qua lưới và loại
trừ các sóng hài bậc cao, điều này có ý nghĩa lớn đến việc cải thiện chất lượng điện năng.
Bài báo đã đưa ra kết quả mô phỏng điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin
nhiên liệu sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất, nhằm duy trì công suất phát tối đa của
hệ thống bất chấp tải nối với hệ thống.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu
qua cuộn dây L là hằng số, công suất qua cuộn dây L được viết lại như sau: DIUdtIU T P Li DT Liin 0 1 (2) 2.1.2. Khi Switch ở trạng thái ngắt Ta thấy năng lượng trên cuộn dây L bắt đầu xả ra, Diode bắt đầu dẫn điện áp trên cuộn dây L cung cấp cho tải U0. Khi đó ta có công suất trên tải: dtIU T dtIU T P DT L DT LLout 0 0 0 11 (3) Với điều kiện lý tưởng thì U0 và IL là hằng số lúc đó công suất đầu ra được viết lại như sau: )1()( 1 00 DIUDTTIU T P LLout (4) Từ phương trình (2) và (4) ta viết lại như sau: D D U U i 1 0 (5) Điện áp sau khi qua bộ biến đổi công suất sẽ tăng lên, nhờ bộ điều khiển xung kích ta có thể điều chỉnh điện áp ra mong muốn bằng việc điều chỉnh D. 2.2. Bộ nghịch lưu (DC/AC) Việc nghiên cứu các bộ nghịch lưu bằng các phương pháp điều chế theo độ rộng xung (Pulse Width Modulation - PWM) hoặc điều chế theo vectơ không gian (Space Vector Modulation) được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây với những ưu điểm vượt trội như: khả năng truyền năng lượng theo cả 2 hướng, với góc điều khiển thay đổi được, dung lượng sóng hài thấp..v.v. 2.2.1. Mô hình toán học cho bộ nghịch lưu Theo [3], bộ nghịch lưu dùng để biến đổi điện áp môt chiều thành điện áp xoay chiều ba pha có thể thay đổi được tần số nhờ việc thay đổi qui luật đóng cắt của các van, như hình 4. 90 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Hình 7. Điều khiển mạch vòng trong của dòng điện Ta giả thiết tải 3 pha đối xứng nên điện áp: 0321 ttt uuu (6) Gọi N là điểm nút của tải 3 pha dạng hình (Y). Dựa vào sơ đồ hình 4, điện áp pha của các tải được tính như sau: NOt Nt Nt uuu uuu uuu 303 0202 0101 (7) Với 3 302010 0 uuu uN (8) Thay biểu thức (8) vào biểu thức (7) ta có phương trình điện áp ở mỗi pha của tải như sau: 3 2 3 2 3 2 201030 3 103020 2 302010 1 uuu u uuu u uuu u t t t (9) Điện áp dây trên tải được tính như sau: Ot t t uuu uuu uuu 13031 302023 201012 (10) 2.2.2. Tác hại của sóng hài bậc cao đến bộ nghịch lưu Biên độ sóng hài có thể xác định dựa theo khai triển chuỗi Fourier của điện áp ngõ ra như sau: ).cos().sin( 11 xkbxkaUu k k k ktAVt (11) 2 0 ).sin( 1 dxxkua tk Với: 2 0 ).cos( 1 dxxkub tk 2 0 . 2 1 dxuU ttAV Biên độ sóng hài bậc k: Ak 2 1 22 kkk baA (12) Thông thường dạng áp của tải có tính chất của hàm lẽ, do đó: bk=0, Ak = ak. Biên độ sóng hài cơ bản Ut(1)m: 2 0 1)1( .sin 1 dxxuAU tmt (13) Và biên độ sóng hài bậc k: 2 0 )( )..sin( 1 dxxkuAU tkmkt (14) 2.2.3. Cấu trúc điều khiển cho bộ nghịch lưu Theo [4], giá trị đầu ra của điện áp qua bộ chỉnh lưu và bộ nghịch lưu, chuyển sang hệ tọa độ dq được xác định như sau: qddddidpd Lieii S K KV ** (15) dqqq qi qpq Lieii S K KV ** (16) PI theo (U) PI theo (I) PI theo (I) SV PWM Hình 6. Điều khiển cho 2 mạch vòng dòng điện TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 91 Hình 9. Sơ đồ tương đương của pin mặt trời 3. Mô hình nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu 3.1. Mô hình pin mặt trời (PV) * Theo quan điểm năng lượng điện tử, thì pin mặt trời PV (Photovoltaic cell) có thể được coi là như những nguồn dòng biểu diễn mối quan hệ phi tuyến I-V như hình 8. Hiệu suất của tấm pin mặt trời đạt giá trị lớn nhất khi pin mặt trời cung cấp công suất cực đại. Theo đặc tính phi tuyến trên hình 8 thì nó sẽ xảy ra khi P-V là cực đại, tức là P-V = Pmax tại thời điểm (Imax,Vmax) được gọi là điểm cực đại MPP (Maximum Point Power). Hệ bám điểm công suất cực đại MPPT (Maximum Point Power Tracking) được sử dụng để đảm bảo rằng pin mặt trời luôn luôn làm việc ở điểm MPP bất chấp tải được nối vào pin. 3.2. Mô hình toán học pin mặt trời (PV) * Dòng điện đầu ra của pin theo [5], được tính như sau: sh s c s sph R IRV AkT IRVq III 1 ( exp (17) Trong đó: q: điện tích electron = 1.6 x10-19 C, k: hằng số Boltzmann’s = 1.38 x10-23J/K, Is: là dòng điện bão hòa tối của pin, Iph: là dòng quang điện, Tc: nhiệt độ của pin, Rsh: điện trở shunt, Rs : điện trở của pin, A: hệ số lý tưởng. Theo biểu thức (17) dòng quang điện phụ thuộc vào năng lượng mặt trời và nhiệt độ của pin do đó: HTTKII refcIscph .)( (18) Với: Isc: là dòng ngắn mạch, KI: hệ số nhiệt độ của dòng điện ngắn mạch, Tref: nhiệt độ của bề mặt pin (nhiệt độ tham chiếu), H: bức xạ của mặt trời kW/m2. Ở đây giá trị dòng điện bão hòa tối của pin với nhiệt độ của pin được tính như sau: kATT TTqE T T II cref refcG ref c RSs ( exp)( 3 (19) Trong đó: IRS: là dòng điện ngược bão hòa tại nhiệt độ của pin, EG: năng lượng vùng cấm của chất bán dẫn. Mặt khác các pin năng lượng mặt trời phổ biến trên thị trường hiện nay trên cơ sở vật liệu silicon truyền thống thường có giá trị 0,6V, do đó muốn có điện áp làm việc cao thì ta mắc nối tiếp các pin, muốn có dòng điện lớn thì mắc song song, như hình 10. Hình 8. Đặc tính làm việc của pin mặt trời Điện áp pin (V) C ô n g s u ất p in ( W ) D ò n g đ iệ n p in ( A ) Hình 10. Dòng điện 1 modul tấm pin NpIph NsRs/Rsh NsRs/Rsh Np Ns V + - 92 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Hình 12. Bám điểm công suất cực đại Vậy dòng điện một modul tấm pin sẽ là: sh s s p c p s s spphp R IR N VN AkT N IR N V q ININI 1exp (20) Từ các biểu thức (17), (18), (19), (20) đã phân tích ở trên, mô hình pin mặt trời được xây dựng trên Matlab/Simulink với các ngõ vào là dòng điện, nhiệt độ. Ngõ ra là công suất và điện áp của pin, như hình 11. * Phương pháp điều khiển bám điểm công suất cực đại (MPPT): hiện nay có nhiều kỹ thuật để điều khiển pin mặt trời bám điểm công suất cực đại. Những kỹ thuật này có thể phân thành 2 nhóm chính sau: kỹ thuật tìm kiếm và kỹ thuật tìm kiếm dựa trên mô hình. Ở kỹ thuật tìm kiếm dễ thực hiện nhưng đòi hỏi một số bước lớn mới hội tụ được điểm cực đại (MPP) trong khi đó sẽ hội tụ rất nhanh điểm MPP với kỹ thuật tìm kiếm dựa trên mô hình. Kỹ thuật này đồi hỏi phải biết chính xác thông số của pin mặt trời và các số đo cả nhiệt độ và bức xạ mặt trời, như hình 12. 3.3. Mô hình pin nhiên liệu (FC) * Dựa vào mối quan hệ giữa điện áp đầu ra và áp suất riêng phần của hydro, oxy và nước theo [6], mô hình pin nhiên liệu màng trao đổi proton – PEMFC (Proton Exchange Membrane Fuel Cell) được tính như sau: 2 22 2 H H an H H K M K p q (21) Và OH OH an OH OH K M K p q 2 22 2 (22) Trong đó: 2H q : dòng chảy đầu vào của hydro (kmol/s); 2H p : áp suất riêng phần Hình 11. Mô hình pin mặt trời TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 93 của hydro (atm); Kan: hằng số van anốt satmkgkmol ./. ; 2H M : khối lượng phân tử hydro (kg/kmol); 2H K : hằng số phân tử van hydro [kmol/(atm.s)]. Đối với dòng chảy hydro phân tử, có ba yếu tố quan trọng: dòng chảy đầu vào hydro, dòng chảy đầu ra hydro và dòng chảy hydro trong phản ứng. Mối quan hệ giữa các yếu tố này có thể được biểu diễn như sau: rHoutHinH an H qqq V RT p dt d 2222 (23) Trong đó T: nhiệt độ tuyệt đối (K); Van: thể tích anốt (m3); in Hq 2 :dòng chảy đầu vào hydro (kmol/s); out Hq 2 :dòng chảy đầu ra hydro (kmol/s); r Hq 2 :dòng chảy hydro trong phản ứng (kmol/s). Biểu thức (23) r Hq 2 được tính như sau: FCr FCsr H IK F INN q 2 2 0 2 (24) Với: N0: số lượng của pin nhiên liệu trong ngăn xếp; NS: số ngăn xếp được sử dụng trong nhà máy điện; IFC: dòng điện pin nhiên liệu (A); Kr: hằng số mô hình [kmol/(s.A)]; F: hằng số Faraday (C/kmol). Từ biểu thức (21),(24) ta biến đổi Laplace, áp suất hydro được viết lại như sau: FCrinH H H H IKq S K p 2 1 1 2 2 2 2 (25) Với: 2H : hằng số thời gian của hydro (s) và RTK V H an H 2 2 (26) Điện áp của hệ thống pin nhiên liệu được tính như sau: Vcell=E+ηact+ηohmic (27) ở đây: )ln( FCact CIB (28) và FCohmic IR int (29) Trong đó: Rint: nội trở của pin nhiên liệu (Ω); B,C: hằng số để mô phỏng quá điện áp kích hoạt trong hệ thống PEMFC (A-1) và (V); E: điện áp tức thời (V); ηact : quá điện áp kích hoạt (V); ηohmic : quá áp nội trở (V); Vcell: điện áp đầu ra của hệ thống pin nhiên liệu (V). Theo [7], điện áp tức thời được xác định như sau: OH OH oo P Pp F RT ENE 2 22log 2 (30) Trong đó: E0: điện áp chuẩn khi không tải (V); PO2: áp suất riêng phần của oxy (atm) PH2O: áp suất riêng phần của nước (atm). Hệ thống pin nhiên liệu tiêu thụ lượng khí hydro theo nhu cầu của phụ tải điện. Theo [8], lượng khí hydro có sẵn từ thùng chứa hydro được tính như sau: FU INN q FCsreqH 2 0 2 (31) Trong đó: req Hq 2 :số lượng khí hydro cần thiết để đáp ứng sự thay đổi tải (kmol/s); U: hệ số sử dụng, tùy thuộc vào cấu hình hệ thống pin nhiên liệu, dòng chảy của khí hydro và oxy. Dựa vào các biểu thức đã phân tích ở mô hình pin nhiên liệu, mục 3.2. Mô hình được xây dựng trên Matlab/Simulink, như hình 13. 94 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Hình 13. Mô hình pin nhiên liệu Hình 19. Sóng hài dòng điện 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05 -500 0 500 Selected signal: 2.5 cycles. FFT window (in red): 1 cycles Time (s) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 0.05 0.1 0.15 0.2 Harmonic order Fundamental (50Hz) = 52 , THD= 1.30% M a g ( % o f F u n d a m e n ta l) 4. Xây dựng mô hình và mô phỏng trên matlab – simulink 4.1. Xây dựng mô hình trên matlab – simulink Mô hình ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu được xây dựng trên matlab – simulink, như hình 14. 4.2. Kết quả mô phỏng trên matlab - simulink Hình 20. Công suất của pin mặt trời (W) 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0 50 100 150 200 250 300 350 Hình 16. Điện áp và dòng điện pin mặt trời 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0 10 20 30 40 50 Dòng điện (A) Điện áp (V) Hình 14. Sơ đồ nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -500 0 500 Hình 15. Điện áp ra bộ nghịch lưu (V) TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 95 Nhận xét: Qua kết quả mô phỏng, ở thời điểm t ≤ 0.02s, hệ thống làm việc không tải, tại thời điểm t > 0.02s, hệ thống điều khiển nối lưới bắt đầu phát công suất. Lúc này bức xạ mặt trời thay đổi thì dòng PV thay đổi mạnh, áp PV ít thay đổi và công suất của PV phụ thuộc ảnh hưởng của bức xạ. Tại thời điểm t = 0.08s thì giá trị dòng điện, điện áp và công suất đầu ra luôn bằng giá trị đặt, hệ thống làm việc ở trạng thái ổn định. 5. Kết luận Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu, kết hợp với giải thuật điều khiển bám điểm công suất cực đại (MPPT), đã phát huy đối đa công suất phát ra của hệ thống, đồng thời công suất pin mặt trời (PV) thu được luôn đạt giá trị cực đại. Tại thời điểm t = 0.02s đóng tải, dòng điện và điện áp đầu ra luôn bằng giá trị đặt và hệ thống điều khiển luôn làm việc ổn định. Mô hình nối lưới được thông qua máy biến áp 400V/22kV và đường dây tải điện. Điều khiển nối lưới cho nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất nhằm hướng đến việc phát triển lưới điện thông minh và điều khiển nối lưới linh hoạt cho các nguồn năng lượng tái tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] M. Uzunoglu, O.C. Onar, M.S. Alam (2009), “Modeling, control and simulation of a PV/FC/UC based hybrid power generation system for stand-alone applications”, Hình 22. Dòng điện ngõ ra Iabc (A) 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -60 -40 -20 0 20 40 Hình 18. Điện áp ngõ ra Uabc (V) 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 Hình 17. Điện áp và dòng điện pin nhiên liệu 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0 10 20 30 40 50 60 Điện áp (V) Dòng điện (A) Hình 21. Công suất pin nhiên liệu (W) 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 x 10 4 Đóng tải nối lưới Hình 23. Điện áp nối lưới Uabc (V) Hình 24. Dòng điện nối lưới Iabc (A) 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2 x 10 4 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 96 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Renewable Energy 34,509–520. [2] Bengt Johansson (2003), “Improved Models for DC-DC Converters”, Department of Industrial Electrical Engineering and Automation Lund University. [3] Nguyễn Văn Nhờ, “Điện tử công suất”, Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại Học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. [4] Lê Kim Anh(2013), “Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới các nguồn phân tán,” Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số (28), 1-8. [5] Lê Kim Anh, Võ Như Tiến, Đặng Ngọc Huy (2012), “Mô hình điều khiển nối lưới cho nguồn điện mặt trời” Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng, Số 11(60), 1-6. [6] Lê Kim Anh(2012), “Xây dựng mô hình điều khiển nối lưới sử dụng nguồn pin nhiên liệu”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học công nghiệp Hà Nội, số 12. [7] M. Hashem Nehrir,Caisheng Wang(2009), “Modeling and control of fuel cells”, Books in the IEEE press series on power engineering. [8] M.Y. El-Sharkh, A. Rahman, M.S. Alam, P.C. Byrne, A. Sakla, T. Thomas (2004), “Adynamic model for a stand-alonePEM fuel cell power plant for residential applications”, Journal of Power Sources 138, 199 – 204. Abstract Applying of power electronic converters in grid-connected control of solar cell and fuel cell sources The research on using and exploiting effectively solar cell and fuel cell sources to generate electricity is significant in reducing the climate changes as well as the dependence of power demand on fossil energy sources which are at risk both in running up and causing environmental pollution. Using power electronic converters for grid-connecting of solar cell and fuel cell sources have some advantages such as active fuel input and capability of power transferring in both directions. The combination of harmonic filter circuits to suppress high order harmonics on the grid will also have significant effect on power quality improvement. The article presents simulation results of the grid-connected control model of an integrated solar cell and fuel cell power system using power electronic converters, which maintains maximum capacity of the systems regardless of the connected power loads. Key words: power electronic converter; grid-connected control; renewable energy; small power sources; distributed sources
File đính kèm:
- ung_dung_cac_bo_bien_doi_dien_tu_cong_suat_trong_dieu_khien.pdf