Ứng dụng “Bài quyền tay không 45 động tác” môn Võ cổ truyền Việt Nam nhằm phát triển thể lực chung cho nữ học sinh Lớp 10 trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nghiên cứu đã ứng
dụng bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam nhằm nâng cao thể lực
chung cho học sinh nữ khối 10 Trường Trung học phổ thông Tiên Hưng - Thái Bình
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng “Bài quyền tay không 45 động tác” môn Võ cổ truyền Việt Nam nhằm phát triển thể lực chung cho nữ học sinh Lớp 10 trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng “Bài quyền tay không 45 động tác” môn Võ cổ truyền Việt Nam nhằm phát triển thể lực chung cho nữ học sinh Lớp 10 trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình
onal martial arts, the 45 improve general fitness, students THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (*) Trưởng khoa Võ- Bơi- Trò chơi Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội (**) Tiên Hưng - Thái Bình N 22 Phân tích tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề nghiên cứu, với mong muốn nâng cao trình độ thể lực chung cho nữ sinh khối 10 qua đó góp phần nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất trong nhà trường, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng bài Quyền tay không 45 động tác môn Võ Cổ truyền Việt Nam nhằm phát triển thể lực chung cho nữ học sinh lớp 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình”. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán học thống kê. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng thể lực chung và nhu cầu tập luyện võ cổ truyền của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình 3.1.1. Thực trạng thể lực chung của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình Trên cơ sở kết quả xác định đặc điểm các test đánh giá năng lực thể chất, quá trình nghiên cứu tiến hành so sánh, đối chiếu thông qua từng nội dung quy định (từng test riêng biệt) về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 09 năm 2008). Khi xem xét đến mức độ đạt yêu cầu theo từng chỉ tiêu ở các test thể lực chung (theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể tại bảng 2) của đối tượng nghiên cứu cho thấy: Số nữ học sinh đạt tiêu chuẩn sức mạnh khá cao (lực bóp tay thuận), tuy nhiên, số nữ học sinh đạt tiêu chuẩn sức nhanh (chạy 30m XPC) tương đối thấp: đạt 56%; Số nữ học sinh đạt chỉ tiêu sức bền đạt rất thấp (chạy tuỳ sức 5 phút): đạt Bảng 1: Kết quả đánh giá từng nội dung theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của nữ học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình TT Nội dung Học sinh nữ (n = 300) Số đạt yêu cầu Tỷ lệ % Không đạt Tỷ lệ % 1. Lực bóp tay thuận (kg) 188 62.67 112 37.33 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 130 43.33 170 56.67 3. Bật xa tại chỗ (cm) 165 55 135 45 4. Chạy 30m XPC (s) 168 56 132 44 5. Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 102 34 198 66 Trung bình 50.20 49,80 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23 34%. Nhìn chung, xét tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trung bình ở các nội dung chỉ có tỷ lệ 50.20% đạt yêu cầu. Đánh giá thể lực tổng hợp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thể hiện trong quyết định 53/2008, khi đánh giá thể lực tổng hợp ngoài 2 chỉ tiêu bắt buộc là bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút cần chọn thêm 3 chỉ tiêu nữa. Trong nghiên cứu này, đều tài đã chọn chạy 30m XPC (đánh giá sức nhanh), nằm ngửa gập bụng (đánh giá sự mềm dẻo) và lực bóp tay thuận (đánh giá sức mạnh tay). Dựa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Đạt tốt: 3 chỉ tiêu tốt và 1 chỉ tiêu đạt; Đạt: Tất cả 4 chỉ tiêu đều đạt trở lên; Không đạt: có 1 chỉ tiêu không đạt), chúng tôi đã tiến hành xếp loại với kết quả như ở bảng 2. Kết quả tại bảng 2 cho thấy khi phân loại trình độ thể lực của học sinh nữ khối 10 của Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đa số học sinh được kiểm tra có trình độ thuộc mức Đạt (63%). Tỷ lệ học sinh có kết quả đạt loại Tốt chỉ chiếm 15% vẫn còn có tới 22% tổng số học sinh được khảo sát chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực theo quy định. Trên cơ sở kết quả xác định đặc điểm các test đánh giá năng lực thể chất, quá trình nghiên cứu tiến hành so sánh, đối chiếu thông qua từng nội dung quy định (từng test riêng biệt) về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 09 năm 2008). Bảng 2: Tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra thể lực học sinh LỚP Tốt Đạt Không đạt So sánh n % N % n % c 2 p 10 17 15.89 62 57.94 28 26.17 9,7 <0,05 11 16 16.33 64 65.31 18 18.37 9,5 <0,05 12 12 12.63 63 66.32 20 21.05 5,8 <0,05 Toàn trường 45 15 189 63 66 22 Bảng 3: Kết quả đánh giá từng nội dung theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của nữ học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình TT Nội dung Học sinh nữ (n = 160) Số đạt yêu cầu Tỷ lệ % Không đạt Tỷ lệ % 6. Lực bóp tay thuận (kg) 100 62.5 60 37.5 7. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 69 43.13 91 56.88 8. Bật xa tại chỗ (cm) 88 55 72 45 9. Chạy 30m XPC (s) 90 56.25 70 43.75 10. Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 55 34.38 105 65.63 Trung bình 50.25 49,75 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 24 Khi xem xét đến mức độ đạt yêu cầu theo từng chỉ tiêu ở các test thể lực chung (theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể tại bảng 2) của đối tượng nghiên cứu cho thấy: Số nữ học sinh đạt tiêu chuẩn sức mạnh khá cao (lực bóp tay thuận), tuy nhiên, số nữ học sinh đạt tiêu chuẩn sức nhanh (chạy 30m XPC) tương đối thấp: đạt 56.25%; Số nữ học sinh đạt chỉ tiêu sức bền đạt rất thấp (chạy tuỳ sức 5 phút): đạt 34.38%. Nhìn chung, xét tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trung bình ở các nội dung chỉ có tỷ lệ 50.25% đạt yêu cầu. Nguyên nhân của thực trạng này qua tìm hiểu cho thấy do công tác dạy học thể dục nội, ngoại khóa hiện nay của chưa đáp ứng được việc giải quyết nhiệm vụ nâng cao tầm vóc và phát triển thể lực của học sinh. 3.1.2. Thực trạng nhu cầu tập luyện võ cổ truyền của nữ học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình Từ kết quả tại bảng 4 cho thấy: Trong 118 nữ học sinh đã tham gia tập luyện võ thuật ngoại khóa, có 35 học sinh tập Võ cổ truyền chiếm tới 11.67% số học sinh đã tập luyện môn võ cổ truyền. Như vậy, có thể thấy môn võ cổ truyền Việt Nam được học sinh tại trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình rất yêu thích và tham gia tập luyện đông đảo. Trong số học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa môn võ thuật thì có 76 học sinh có nhu cầu tập luyện môn võ cổ truyền Việt Nam, chiếm tới 25.33% tổng số học sinh. Như vây, có thể thấy học sinh nữ khối 10 có nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền Việt Nam tương đối cao và cao nhất trong các môn võ phổ biến được tổ chức ngoại khóa tại Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bảng 4: Thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khoá môn Võ cổ truyền Việt Nam của học sinh trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình (n=300) TT Nội dung ni % 1 Các em đã tập môn võ nào sau đây Võ cổ truyền 35 11.67 Karatedo 26 8.67 Taekwondo 32 10.67 Pencak Silat 25 8.33 2 Các em mong muốn tập luyện môn võ nào sau đây Võ cổ truyền 76 25.33 Karatedo 56 18.67 Taekwondo 62 20.67 Pencak Silat 54 18.00 3 Thời gian tập luyện/ tuần 1 buổi 47 15.67 2 - 3 buổi 176 58.67 4-5 buổi 43 14.33 Nhiều hơn 34 11.33 4 Thời gian tập luyện mỗi buổi 45 - 60 phút 30 10.00 60 - 90 phút 228 76.00 90 - 120 phút 42 14.00 5 Thời điểm tập luyện trong ngày 5h - 7h 26 8.67 17h - 19h 230 76.67 19h - 21h 44 14.67 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 25 Bình (gồm Võ cổ truyền, Taekwondo, Karatedo). Về thời gian tập luyện, học sinh phổ biến có nhu cầu tập 2-3 buổi/ tuần, mỗi buổi từ 60-90 phút và tập luyện vào thời điểm 17h tới 19h hàng ngày. Đây cũng là khoảng thời gian thích hợp để tổ chức giảng dạy ngoại khóa môn võ cổ truyền Việt Nam cho học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình. 3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả “Bài quyền tay không 45 động tác” môn Võ cổ truyền Việt Nam cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình 3.2.1. Ứng dụng “Bài quyền tay không 45 động tác” môn Võ cổ truyền Việt Nam cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình Luận văn sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song trên 2 nhóm (nhóm thực nghiệm 25 học sinh, nhóm đối chứng 25 học sinh) Thời gian thực nghiệm: 9 tháng, từ tháng 9/2017 tới tháng 5/2018. Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình bao gồm cả nhóm đối tượng thực nghiệm và các nhóm đối chứng. Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng nữ học sinh khối 10 (gồm 50 nữ được chia thành 2 nhóm) và được theo dõi dọc trong 9 tháng. Thời điểm bắt đầu thực nghiệm có tổng số 50 học sinh. Thời gian thực nghiệm tập 2 buổi/tuần + 1 buổi tự tập, mỗi buổi 90 phút, thời điểm tập luyện vào 17h30' tới 19h00'. 3.2.2. Đánh giá hiệu tập luyện bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam đối với thể lực của học sinh Trước thực nghiệm, luận văn tiến hành so sánh trình độ thể lực chung của nữ học sinh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau thực nghiệm, luận văn tiến hành kiểm tra thể lực của học sinh sử dụng các test đã lựa chọn như thời điểm kiểm tra ban đầu. Kết quả được trình bày tại bảng 5, 6, 7. Kết quả tại bảng 5 cho thấy trước thực nghiệm thành tích của 2 nhóm thể lực và đối chứng là tương đương nhau với ttính< tbảng ở ngưỡng xác suất p>0,05 hay nói Bảng 5: Kết quả kiểm tra trình độ TLC ban đầu của của nữ học sinh Khối 10 trường THPT Tiên Hưng – Thái Bình TT Các Test Kết quả kiểm tra So sánh Nhóm ĐC (n=25) Nhóm TN (n=25) t P 1 Lực bóp tay thuận (kg) 26.32 ± 1.22 26.89 ± 1.21 1,36 >0,05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 16.36 ± 1.65 16.78 ± 1.62 1,20 >0,05 3 Chạy 30m XPC (s) 6.81 ± 1.17 6.96 ± 1.15 1,35 >0,05 4 Bật xa tại chỗ (cm) 149.52 ± 12.39 149.81 ± 12.42 1,25 >0,05 5 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 893.1 ±20.12 893.2 ±20.25 1,27 >0,05 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 26 cách khác thể lực chung của 2 nhóm là tương đồng không có sự khác biệt đáng kể. Sau 9 tháng thực nghiệm áp dụng bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình, đề tài tiến hành kiểm tra trình độ thể lực chung của 2 nhóm sử dụng các test đánh giá như kiểm tra trước thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 6. Bảng 6: Kết quả kiểm tra thể lực chung của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng – Thái Bình sau thực nghiệm TT Các Test Kết quả kiểm tra So sánh Nhóm ĐC (n=25) Nhóm TN (n=25) t P 1 Lực bóp tay thuận (kg) 26.81 ± 1.27 27.89 ± 1.30 2,36 <0,05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 16.90 ± 1.72 18.23 ± 1.81 3,20 <0,05 3 Chạy 30m XPC (s) 6.27 ± 1.32 5.96 ± 1.43 2,35 <0,05 4 Bật xa tại chỗ (cm) 150.02 ± 12.47 153.18 ± 12.56 3,25 <0,05 5 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 896.3 ±20.36 902.1 ±20.57 3,27 <0,05 Bảng 7: So sánh sự tăng trưởng thể lực chung của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng – Thái Bình trước và sau thực nghiệm TT Test Nhóm ĐC (n=25) W% Nhóm TN (n=25) W% TTN Sau TN TTN Sau TN 1 Lực bóp tay thuận (kg) 26.32 26.81 1.84 26.89 27.89 3.65 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 16.36 16.9 3.25 16.78 18.23 8.28 3 Chạy 30m XPC (s) 6.81 6.27 -8.26 6.96 5.96 -15.48 4 Bật xa tại chỗ (cm) 149.52 150.02 0.33 149.81 153.18 2.22 5 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 893.1 896.3 0.36 893.2 902.1 0.99 Bảng 8.Tổng hợp đánh giá thể lực của học sinh Nhóm Tốt Đạt Không đạt So sánh n % n % n % c 2 p Thực nghiệm 7 28 17 68 1 4 16,74 <0,05 Đối chứng 4 16 16 64 5 20 6,05 <0,05 11 22 33 66 6 12 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27 Biểu đồ 1: So sánh sự tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau thực nghiệm Qua bảng 5, 6, 7, 8 và biểu đồ 1 cho thấy: Sau 9 tháng thực nghiệm ứng dụng nội dung tập luyện bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể lựa chung của học sinh sau thực nghiệm có xu hướng cao hơn trước thực nghiệm ở hầu hết các tiêu chí kiểm tra. Khi so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm, ở một số chỉ tiêu, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của học sinh trước thực nghiệm thấp hơn so với sau thực nghiệm. 4. Kết luận Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình cho thấy: Thể lực chung của học sinh Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình nằm giới hạn sinh lý bình thường của người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính. Mức độ phát triển thể chất của nhóm đối tượng học sinh tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa hoặc tập luyện môn Võ cổ truyền thường xuyên tốt hơn so với nhóm đối tượng không tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên (t tính > t bảng, P<0.05). Học sinh có nhu cầu tập luyện Ngoại khoá (25.33% số người có nhu cầu tập luyện lựa chọn tập môn Võ cổ truyền Việt Nam), hệ thống cơ sở vật chất và lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên môn Võ cổ truyền mới chỉ đáp ứng ở mức cơ bản. Chính vì vậy, cải tiến chương trình tập luyện ngoại khoá theo hướng đáp ứng mục tiêu thể dục thể thao trường học và nhu cầu xã hội và vấn đề cần thiết và cấp thiết. Kết quả ứng dụng bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam, cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Tiên Hưng - Thái Bình trong 9 tháng theo hướng đáp ứng mục tiêu thể dục thể thao THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 28 trường học và nhu cầu xã hội. Kết quả cho thấy, nội dung tập luyện bài quyền tay không 45 động tác môn Võ cổ truyền Việt Nam đã làm nâng cao thể lực chung cho nữ học sinh khối 10 trường THPT với ttính> tbảng ở ngưỡng xác suất p<0,05 góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học. Trích nguồn: Bài báo được trích từ Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học “ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Khoa học thể thao, số1, tr.52 – 56, Viện Khoa học thể thao, Hà Nội. 2. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội 3. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 4. Âu Xuân Đôn (2001), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11-14 ở An Giang, Luận án Tiến Sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 5. Đồng Thị Hương Lan (2016), Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh 6. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000) “Thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21”, Nxb TDTT, Hà Nội 7. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội 8. Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Thành Chương. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
File đính kèm:
- ung_dung_bai_quyen_tay_khong_45_dong_tac_mon_vo_co_truyen_vi.pdf