Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản
Trong sự phát triển nhanh của nền kinh tế
cũng như sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô
thị hóa thì đất đai ngày càng giá trị và công tác
quản lý đất đai, đặc biệt là quản lý thị trường bất
động sản (BĐS) lại càng trở lên khó khăn. Một số
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường
và Bộ Xây dựng đang dần hướng thị trường BĐS
vào một sàn giao dịch thống nhất và chính quy.
Muốn thực hiện điều đó, nhất thiết phải có một hệ
thống thông tin BĐS hoàn chỉnh, trong đó cơ sở dữ
liệu (CSDL) BĐS có một vai trò quan trọng trong
hệ thống, là công cụ hỗ trợ hữu hiệu đối với các
cấp quản lý, các đối tượng tham gia thị trường BĐS.
Song thực tế, ngay cả các thành phố lớn cũng mới
chỉ có một số CSDL đang dần hoàn thiện như:
CSDL địa chính, CSDL tài nguyên đất,. còn CSDL
bất động sản nhằm cung cấp thông tin về BĐS một
cách công khai minh bạch thì hầu như chưa được
thiết lập.
Gần đây Bộ Xây dựng đang triển khai xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ
thống phần mềm kết nối đến Sở Xây dựng các địa
phương để thực hiện Nghị định 117/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 và Thông tư 27/2016/TT-BXD
ngày 15/12/2016 quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP về xây dựng,
quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và
thị trường BĐS (Công văn 1940/BXD - QLN, 2017).
Vì vậy, việc nghiên cứu các ứng dụng của công
nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý BĐS là cấp
thiết và đóng một vai trò quan trọng trong công
tác quản lý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản
ngầm, diện tích xây dựng, kết cấu nhà, loại nhà, năm sử dụng, giá trị còn lại, - Các thông tin về môi trường khu vực: Thông tin về môi trường tự nhiên, xã hội liên đới - Thông tin về thị trường bất động sản: hoạt động cho thuê, thừa kế, thế chấp, chuyển nhượng, giá cả, Mỗi đối tượng quản lý đều có mối liên hệ với các thuộc tính mô tả các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý có liên quan đến từng bất động sản cũng như chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình, giá BĐS, thuế,... 2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản bằng phần mềm ArcGIS Từ tài liệu thu thập trên địa bàn, tiến hành chuẩn hóa dữ liệu, xử lý, phân tích các thông tin theo mô hình CSDL BĐS đã thiết kế. Theo cấu trúc của CSDL BĐS đã thiết kế, đối với dữ liệu không gian được thực hiện trên ArcGIS, trong phần mềm này mỗi feature class đều có một bảng thuộc tính đi kèm, các bảng thuộc tính này có đủ khả năng để lưu trữ những thông tin mô tả cơ bản nhất về BĐS. Riêng đối với đối tượng thửa đất và nhà, các thông tin thuộc tính rất phức tạp, chính vì vậy, để tránh cồng kềnh dữ liệu trong bảng thuộc tính của dữ liệu không gian và cung cấp được đầy đủ thông tin nhất thì cần phải có CSDL thuộc tính đi kèm bổ sung. Như vậy CSDL BĐS đã xây dựng gồm các dạng dữ liệu sau: Cơ sở dữ liệu không gian; Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 1 (là thuộc tính của CSDL không gian); Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 (là các thông tin bổ sung khác). Trong đó cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 1 được xây dựng trên phần mềm ArcGIS (Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2005), Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 xây dựng trên hệ quản trị CSDL Access. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản thực hiện như tại Hình 1. 2.2.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ và chuyển vào cơ sở dữ liệu Tài liệu dùng để xây dựng CSDL không gian thường là bản đồ địa chính giấy hoặc số thực hiện trên các phần mềm khác nhau chưa được chuẩn hóa dữ liệu. Biên tập và chuẩn hoá lại dữ liệu bản đồ địa chính, nhằm mục đích chuyển các bản đồ này sang định dạng “*.mdb” của ArcGIS. 2.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian trên ArcGIS a. Xây dựng cấu trúc dữ liệu Sau khi chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, tiến hành nhập dữ liệu vào ArcGIS. Để thực hiện được phải tạo một Geodatabase, tạo Feature Dataset và tạo các Feature class chứa đối tượng dạng điểm, đường, vùng. ArcGIS sẽ quản lý tất cả các lớp thông tin của bản đồ tại feature class. Cấu trúc dữ liệu như Hình 2, trong đó: Attribute Table và TABLE là CSDL thuộc tính nhóm 1 và nhóm 2. Hình 1. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản (Phạm Thị Kim Thoa, 2009). Xây dựng CSDL thuộc tính nhóm 1 Khai thác dữ liệu Xây dựng CSDL thuộc tính nhóm 2 - Thiết kế và nhập CSDL thuộc tính 2 - Biên tập dữ liệu thuộc tính 2 - Thiết kế và nhập CSDL thuộc tính 1 - Biên tập dữ liệu thuộc tính 1 Chuẩn hóa dữ liệu Xây dựng CSDL không gian - Nhập CSDL không gian - Biên tập dữ liệu không gian 80 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 b. Nhập CSDL không gian Dựa trên cấu trúc dữ liệu đã xây dựng, tiến hành nhập CSDL không gian bằng phần mềm ArcGIS. Giao diện hiển thị như Hình 3. c. Biên tập CSDL không gian Biên tập dữ liệu không gian là chỉnh sửa các đối tượng và đặt lại dữ liệu không gian của đối tượng theo ký hiệu thiết kế. Từ ArcMap chọn các layer cần biên tập, sau đó chọn các kiểu cho đối tượng, màu và lực nét bằng cách nhấp đúp vào chế độ hiển thị của đối tượng. Cơ sở dữ liệu không gian là những đường biên khoanh định ranh giới của các thửa đất, ranh giới hành chính, đường giao thông,.. quy định vị trí địa lý, quy mô và mối quan hệ không gian của các đối tượng. Dữ liệu không gian được thể hiện bằng các ký hiệu thiết kế như tại Bảng 1. 2.2.3. Xây dựng dữ liệu thuộc tính nhóm 1 Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 1 mô tả các đặc điểm của các đối tượng không gian, được thể hiện bằng các trường (Field) và bản ghi trong bảng thuộc tính (Atribute Table). Nội dung bảng thuộc tính nhóm 1 (Phạm Thị Kim Thoa, 2008) của đối tượng thửa đất tại Bảng 2. Để nhập thông tin ta có thể dùng trực tiếp bằng phần mềm ArcGIS, hoặc lấy gián tiếp dữ liệu từ Excel, từ CSDL được nhập trên hệ quản trị CSDL Access, sau đó liên kết dữ liệu vào bảng thuộc tính trong CSDL không gian. Kết quả như tại Hình 4. TT Tên kí hiệu Kí hiệu Kiểu kí hiệu Màu 1 Ranh giới tỉnh Linestyle 0 2 Ranh giới huyện Linestyle 0 3 Ranh giới xã Linestyle 0 4 Ranh giới khoanh đất Linestyle 0 5 Đường sắt Linestyle 0,255 6 Đường quốc lộ Polygon 255,170,50 7 Đường liên xã Linestyle 0 8 Lòng đường Linestyle 0 9 Hồ, ao Polygon 0,255,255 10 Thửa đất Polygon Theo Loại đất RGThuadat GiaoThong ThuyHe NGHĨA TÂN CSDLBATDONGSAN.mdb TABLE Attribute Table Attribute Table Attribute Table Attribute Table Hình 2. Cấu trúc dữ liệu trên phần mềm ArcGIS (Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2005). Bảng 1. Ký hiệu không gian của các đối tượng bản đồ. Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 81 STT Trường Kiểu trường Độ dài Mô tả 1 ID Integer 2 THUAID Integer Mã thửa đất 3 XAID Integer Mã xã 4 SHBANDO Integer Số hiệu bản đồ 5 SHTHUA Integer Số hiệu thửa đất 6 DIENTICH_TD Float Diện tích thửa đất 7 MALOAIDAT Integer Mã loại đất 8 KH2003 Text 10 Ký hiệu đất năm 2003 9 VUNGGIA Text 10 Phân vùng giá đất 10 DONGIANN Float Đơn giá đất Nhà nước 11 DONGIATT Float Đơn giá đất thị trường 12 GIATHUADATTT Float Giá thửa đất theo giá thị trường 13 GIATHUADATNN Float Giá thửa đất theo khung giá Nhà nước 14 DIENTICH_CT Float Diện tích xây dựng nhà Hình 3. Giao diện nhập và hiển thị CSDL không gian. Bảng 2. Bảng thuộc tính nhóm 1 của đối tượng thửa đất. Hình 4. Thông tin về không gian và thuộc tính của thửa đất trong CSDL không gian trên ArcGIS. 82 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 2.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 mô tả các thông tin thuộc tính bổ sung, thông tin này bao gồm thông tin mô tả về không gian và thông tin không gắn với không gian. Ví dụ: thông tin chi tiết về chủ sử dụng, thông tin chi tiết về giá bất động sản, thông tin chi tiết về công trình trên đất, môi trường, quy hoạch, tính chất pháp lý,(Phạm Thị Kim Thoa, 2008). Nội dung bảng thuộc tính nhóm 2 về chủ sử dụng (Bảng 3). Nội dung bảng thuộc tính nhóm 2 về công trình trên đất (Bảng 4). STT Trường Kiểu Độ dài Mô tả 1 He_so_Ctrinh_ID Number Long Mã hệ số Ctrinh. Khoá chính 2 Thuadat_ID Number Long Mã thửa đất. Khóa phụ 3 Ketcau_ID Number Long Mã kết cấu công trình. Khóa phụ 4 Hesonha_ID Number Long Mã hệ số nhà. Khóa phụ 5 MoTa Text 255 Mô tả công trình 6 Diachi Text 50 Địa chỉ công trình 7 Sotang Number Number Số tầng của công trình 8 Tangso Text Number Tầng số 9 DientichXD Number Double Diện tích xây dựng 10 DientichSD Number Double Diện tích sử dụng 11 MDSD Text 50 Mục đích sử dụng công trình 12 Gianha Number Double Giá nhà STT Trường Kiểu dữ liệu Độ dài Mô tả 1 Chu_SD_ID Number Long Mã người sử dụng đất. Khoá chính. 2 DTSD_ID Number Long Mã DTSD đất. Khoá phụ liên kết với bảng “DTSD” 3 Phuong_ID Number Long Mã Phường liên kết với “DVHC” (mã phường nơi NSDĐ thường trú) 4 QuocTich Text 100 Quốc tịch người sử dụng đất 5 Ho_ten Text 60 Họ và tên Chủ SD 6 NamSinh Date/Time Năm sinh chủ sử dụng 7 So_quan_ly Number Long Số quản lý của người sử dụng đất 8 SoCMND Text 15 Số chứng minh thư nhân dân 9 NgayCap Date/Time Ngày cấp CM, ngày TL Tổ chức 10 NoiCap Text 255 CQ cấp CMT, ra QĐTL 11 GioiTinh Text 1 Giới tính CSD. = 0: Nữ; = 1: Nam 12 DiaChi Text 255 Địa chỉ CSD 13 Ho_khau_TT Text 100 Hộ khẩu thường trú 14 Ten_vo(chong) Text 100 Họ tên Vợ/Chồng (Nếu là HGĐ) 15 Tel Text 20 Số ĐT của người sử dụng đất 16 Fax Text 20 Số FAX của người sử dụng đất. 17 Trang Number Long Trang sổ địa chính trong SĐC 18 Quyen Number Long Quyển sổ Địa chính 19 SoTr Number Long Số trang trong SĐC Bảng 4. Bảng thuộc tính nhóm 2 về công trình trên đất. Bảng 3. Bảng thuộc tính nhóm 2 về chủ sử dụng. Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 83 Từ số liệu thu thập, điều tra khảo sát ở thực địa, tiến hành phân loại, chuẩn hoá dữ liệu và nhập thông tin vào các bảng bằng hệ quản trị CSDL Access, Exel hoặc trực tiếp ArcGIS. Kết quả thông tin chủ sử dụng trong CSDL tại Hình 5. 2.3. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý thị trường bất động sản Sau khi xây dựng xong cơ sở dữ liệu, người sử dụng có thể khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý thị trường bất động sản rất hữu hiệu (Phạm Thị Kim Thoa, 2009). Cụ thể như sau: 2.3.1. Thành lập các bản đồ chuyên đề từ CSDL BĐS Từ CSDL đã xây dựng tạo bản đồ nền, liên kết dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính, cập nhật thông tin và biên tập các bản đồ chuyên đề: Bản đồ vùng giá trị, Bản đồ hiện trạng, Bản đồ giá đất theo khung giá Nhà nước, Bản đồ giá đất theo giá thị trường,... Để lập được các bản đồ chuyên đề ta thực hiện các bước: - Chọn nội dung bản đồ trên cở sở các trường dữ liệu đã thiết kế (Hình 6); - Hiển thị nhãn cho bản đồ; Hình 5. Thông tin về chủ sử dụng BĐS trong CSDL thuộc tính nhóm 2 trên ArcGIS. Hình 6. Giao diện chọn nội dung bản đồ. 84 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 - Biên tập hoàn chỉnh bản đồ trên cơ sở tuân thủ quy định kỹ thuật: trình bày nội dung, khung bản đồ, màu sắc,.. Thu được các kết quả sau: a. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê (Hình 7). b. Bản đồ vùng giá: Bản đồ vùng giá là loại bản đồ chuyên đề biểu thị giá trên đơn vị tính m2 cho tất cả các thửa đất trong một khu vực, nghĩa là các thửa đất nằm trong vùng thì có điều kiện tự nhiên và mức giá tương tự nhau (Hình 8). c. Bản đồ giá trị thị trường và bản đồ giá trị theo khung giá Nhà nước: Bản đồ giá trị thị trường là bản đồ chuyên đề về đất đai trên đó thể hiện giá trị của thửa đất theo giá thị trường. Bản đồ giá trị theo khung giá Nhà nước là bản đồ chuyên đề về đất đai trên đó thể hiện giá trị của thửa đất theo khung giá Nhà nước. (Hình 9). d. Bản đồ giá trị bất động sản: Bản đồ giá trị BĐS là bản đồ chuyên đề về đất đai và công trình (bao gồm thông tin về đất, Hình 7. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Hình 8. Bản đồ phân vùng giá. Hình 9. Bản đồ giá trị theo khung giá Nhà nước. Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 85 công trình trên đất và giá cả), trên đó thể hiện giá trị của BĐS. Bản đồ giá trị BĐS có hai loại: Bản đồ theo khung giá và bản đồ theo giá thị trường. Phương pháp thành lập tương tự nhau, chỉ khác nhau về thông tin giá đất. 2.3.2. Tra cứu, tìm kiếm phục vụ cung cấp thông tin BĐS Sau khi xây dựng hoàn chỉnh CSDL, phần mềm cho ta rất nhiều phương tiện để tìm kiếm, tra cứu dữ liệu. Ta có thể tìm kiếm thông tin trong CSDL thuộc tính về chủ sử dụng qua mã chủ sử dụng, tìm thông tin về thửa qua mã thửa đất,.. Có thể tìm kiếm thông tin về đặc điểm hình dạng thửa đất trong CSDL không gian,.. Dưới đây là một số tiêu chí tìm kiếm và kết quả hiển thị: - Tìm thửa đất theo thuộc tính thửa đất: vị trí, giá đất, ... (Hình 10). - Tìm thửa đất theo số hiệu thửa và số tờ bản đồ (Hình 11). - Tìm thửa đất theo diện tích, theo giá, theo loại nhà, ... (Hình 12). Hình 11. Thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất có số hiệu thửa 2, tờ bản đồ 1. Hình 10. Thông tin về không gian và thuộc tính của các thửa đất có vị trí 11. 86 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 2.3.3. Cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu ArcGIS không những cung cấp công cụ rất hiệu quả trong việc truy vấn tìm kiếm đối tượng mà còn cho ta công cụ cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu rất dễ dàng và thuận tiện. Tức là cho phép cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu bản đồ, thông tin thuộc tính nhóm 1 và 2 một cách dễ dàng, đơn giản bằng thanh công cụ Editor. 2.3.4. Tạo báo cáo Dựa trên thông tin trong CSDL BĐS đã xây dựng để tạo các báo cáo phục vụ công tác quản lý BĐS như: các loại bản đồ, thông tin về chủ sử dụng, thông tin về bất động sản, ... 3. Kết luận Phần mềm ArcGIS là phần mềm có thể xây dựng, quản lý, truy vấn, cập nhật thông tin rất hiệu quả và quản lý được cả cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính. Việc xây dựng CSDL BĐS trên ArcGIS có ý nghĩa thực tiễn cao. Cơ sở dữ liệu BĐS mà đề tài xây dựng cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra trong quá trình xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các địa phương. Tài liệu tham khảo Dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất. Tổng cục địa chính, 1998. Trần Công Uẩn, 2005. Giáo trình Cơ sở dữ liệu. Nhà xuất bản Thống kê. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2005. Giáo trình ArcGIS căn bản. Phân viện vật lý, Thành phố Hồ chí Minh. Phạm Thị Kim Thoa, 2008. Nghiên cứu xác định nội dung thông tin trong quản lý bất động sản. Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 18 - Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Trang 90 - 96. Phạm Thị Kim Thoa, 2009. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý bất động sản, Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Phạm Thị Kim Thoa và Đào văn Khánh, 2009. Thiết kế cơ cở dữ liệu bất động sản. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Số 27, Trang 105. Công văn 1940/BXD – QLN về việc triển khai thực hiện Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 và Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016. Bộ Xây dựng, 2017. Hình 12. Thông tin về các thửa đất có diện tích 50 - 100m2, nhà bê tông 5 tầng. Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 87 ABSTRACT ArcGIS application for building database for the management of real estate market Thoa Kim Thi Pham 1, Hanh Bich Thi Tran 2, Hang Thi Nguyen 1 1 Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Faculty of Informatic Economics, National Economic University, Vietnam 3 K58, Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam Researching the applications of information technology in the field of real estate management is urgent and plays an important role in management. In the framework of this article, based on the results of the previously designed real estate database design, we exploited some of ArcGis's applications for building real estate database. This research contributes to solving some issues in building, managing and exploiting the infomation system on housing and real estate market in the localities.
File đính kèm:
- ung_dung_arcgis_xay_dung_co_so_du_lieu_phuc_vu_cong_tac_quan.pdf