Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của Phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh
Trên cơ sở vạch rõ nội hàm khái niệm khoan dung, bài viết bước đầu phân tích những biểu hiện của tư tưởng khoan dung Phật giáo được thể hiện thông qua các phẩm hạnh: “Vị tha”, “Từ bi”, “Bác ái”, “Lòng trắc ẩn” và đặc biệt là sự khoan hòa giữa đạo Phật với các tôn giáo khác. Qua đó, chỉ ra sự ảnh hưởng của tư tưởng khoan dung của Phật giáo đối với sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, làm rõ ý nghĩa của tư tưởng khoan dung Phật giáo đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội trong tiến trình hội nhập và phát triển hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của Phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của Phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh
u nhưng trong lịch sử chưa từng xảy ra chiến tranh tôn giáo. được điều đ là nhờ truyền thống khoan dung của người Việt và đặc đi m đan xen hòa đồng, khoan dung của tôn giáo t n ngưỡng ở Việt Nam. Khoan dung sẽ tạo ra s ổn định, hòa bình, một môi trường sống an toàn cho nhân loại. Đồng thời, khoan dung giúp cho mỗi cá nh n gia đ nh và x hội ngày càng có s gắn kết, phát tri n, hoàn thiện. on người sống tốt h n yêu thư ng và chung tay x y ng một thế giới hòa bình, phồn vinh và hạnh phúc. 20 2.3. Ảnh hưởng tư tưởng khoan dung Phật giáo trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh à con người của dân tộc Việt am được tổ quốc Việt am sinh ra và nuôi ưỡng, Hồ h Minh đ trở thành mẫu m c của s khoan dung trong thời đại mới. Các l c lượng tiến bộ trên thế giới giành những tình cảm trân trọng cho Nhà văn hóa lớn Hồ Chí Minh - nhà văn hóa của tinh thần khoan dung. Tư tưởng khoan dung của gười đặt trên nền tảng của chủ nghĩa yêu nước khát khao lý tưởng độc lập, t do và phát tri n của dân tộc. gười phân biệt rõ giá trị cần được tiếp thu, hoặc cần được đối xử một cách cởi mở, với những thế l c xuyên tạc các giá trị ấy. gười cũng ch rõ rằng những giá trị sâu lắng, lâu bền, phổ biến, mang tầm nhìn nhân loại cần phải được hiện th c hóa bằng những tiêu chí cụ th , phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của dân tộc. Mục đ ch của tu hành là “kết tinh bằng từ bi, trí tuệ ũng m nh hướng dẫn chúng sinh đạt tới mục đ ch giác ngộ và giải thoát, chuy n cõi sa bà này thành cõi Tịnh độ và cuộc đời c c c này thành nếp sống c c lạc” [7]. Từ triết lý đ từ lời giáo huấn của gia đ nh trước nỗi đau của dân tộc ưới ách đô hộ của chế độ th c dân phong kiến người thanh niên Nguyễn Tất Thành đ quyết t m ra đi t m đường cứu nước. Trải qua nhiều năm ôn a thế giới gười đ t m ra con đường đúng đắn l nh đạo nh n n đấu tranh, giải phóng dân tộc ước lên đài vinh quang là con đường cách mạng vô sản. gười kh ng định: “Tôi ch có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập n ta được hoàn toàn t o đồng ào ai cũng c c m ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [6]. Ngày 5/1/1946, tại chùa à Đá gười đ n i: “Trước Phật đài tôn nghiêm trước quốc n đồng bào có mặt tại đ y tôi xin thề hy sinh đem th n phấn đấu đ giữ vững nền độc lập cho Tổ quốc. Hy sinh, nếu cần đến hy sinh cả tính mạng tôi cũng không từ”. Giáo lý đạo Phật kh ng định: “ h n thị tối thắng” - con người cao h n tất cả; với Hồ Chí Minh: “Trong ầu trời không có gì tốt đẹp vẻ vang bằng phục vụ lợi ch cho nh n n” [7], việc gì có lợi cho nhân dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Triết lý đ đ giúp gười vượt qua “t ng ” không ch là t nh thư ng cho n tộc mà trải rộng tình thư ng cho toàn nh n loại. Khi tr c tiếp l nh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc gười luôn nghĩ cách sao đ t đổ máu hy sinh nhất, k cả ta và địch. gười đ vận động mọi thế l c chính trị, quân s trên thế giới hãy vì hòa bình, hợp tác đẩy lùi chiến tranh; không muốn những người l nh người dân vô tội phải chết vì mục đ ch ch kỷ phi nghĩa. gười kh ng định, một ngày mà Tổ quốc chưa thống nhất đồng bào còn chịu khổ là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên; điều này giống với “Hạnh vô ng ” của đạo Phật không nghĩ đến bản thân mình, luôn quên mình vì mọi người. Cả cuộc đời mình, Hồ h Minh đ hy sinh v độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng khoan dung Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống khoan dung, nhân nghĩa hòa hiếu của dân tộc Việt Nam, từ s tiếp thu tinh hoa của các nền văn h a trên thế giới. Tinh thần này bi u hiện rõ nét thông qua ứng xử của gười đối với các tôn giáo, với các tầng lớp nhân dân ta, k cả những người lầm đường lạc lối, những người đối lập hay đứng trong hàng ngũ kẻ thù x m lược. Đ y cũng là nét đặc trưng trong truyền thống văn hóa Việt 21 am văn hóa phư ng Đông lại được bổ sung kết hợp với những gì tinh hoa của văn hóa phư ng T y tạo nên một thứ văn hóa ường như chưa hề có từ cổ chí kim. Khoan dung Hồ Chí Minh bi u hiện ở lòng yêu thư ng s u sắc đối với con người, ở cái nhìn rộng lượng đối với những giá trị khác biệt, ở s tôn trọng niềm tin của người khác, không áp đặt ý kiến của m nh lên người khác, rất xa lạ với mọi thái độ kỳ thị, cuồng t n giáo điều. Khoan dung Hồ Chí Minh bi u hiện ở niềm tin của gười vào phần tốt đẹp, phần thiện trong mỗi con người, dù nhất thời họ có lầm lạc, nhỏ nhen, thấp kém... gười đã truyền cho chúng ta một cách nhìn lạc quan về con người: “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xu n và phần xấu bị mất dần đi đ là thái độ của người cách mạng” [6]. gười tin rằng, với sức cảm hóa của giáo dục, những con người nhất thời lầm lạc vẫn có th cải tạo vư n lên trở thành có ích cho xã hội như gười quan niệm: “Hiền dữ phải đ u là t nh sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Tư tưởng khoan dung Hồ Chí Minh d a trên nguyên tắc công lý ch nh nghĩa t do, nh đ ng, không chấp nhận thỏa hiệp vô nguyên tắc với tội ác và bất công xã hội, với tất cả những g chà đạp lên “quyền sống, quyền t do và quyền hạnh phúc” của mỗi con người và mỗi dân tộc. Khi chủ nghĩa th c dân đ ùng ạo l c của kẻ mạnh đi x m lược đàn áp kẻ yếu thì không có cách nào khác là phải dùng bạo l c cách mạng đ giành và giữ lấy chủ quyền, độc lập dân tộc. Bác quý trọng nh n cách con người ù đ là ai tầng lớp nào. Bác tôn trọng từ các hiền tài, ch sĩ các nhà khoa học, cho tới người lao công quét rác, những chị phục vụ, những anh nấu bếp. Đối với Bác, từ Chủ tịch nước tới người lao động nh thường, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ đều được coi trọng đều được vẻ vang như nhau. Giáo sư Trần Văn Giàu từng kh ng định: “Tầm cỡ của một hiền triết chung quy là ở mức quan t m đến con người con người thật đang phải sống trên quả đất này và chắc còn sống l u ài đến vô tận thời gian, lấy đ làm trung t m của mọi suy tư và chủ đ ch của mọi hành động. Cụ Hồ thuộc loại hiền triết đ ; v đ mà ụ lớn” [10]. Trong Di chúc, Bác viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người”. òng khoan ung nhân ái của Hồ Chí Minh luôn dành hết m c cho mọi kiếp người. gười cảm thấy rất đau khổ khi nhìn thấy những thanh niên Mỹ chết một cách vô ích ở Việt Nam. Hiếm có một lãnh tụ nào trong chiến tranh mà lại thấy được máu nào cũng là máu người nào cũng là người đều quý như nhau. gay đối với kẻ x m lược đ g y nên ao đau thư ng cho n tộc mình, gây ra bao tội ác đối với nhân n nhưng khi ị bắt gười vẫn căn ặn cán bộ, chiến sĩ ta phải đối xử với họ một cách khoan hồng, phải làm cho thế giới thấy rằng, dân tộc Việt Nam là một dân tộc văn minh tiến bộ văn minh h n ọn đi giết người cướp nước. 2.4. Ý nghĩa của tư tưởng khoan dung trong công cuộc đổi mới hiện nay Đối với cá nhân: gười có lòng khoan dung sẽ cảm thấy hạnh phúc, có lối ứng xử thông minh, hòa nhập với xã hội tạo thêm mối quan hệ giúp cho việc ngoại giao dễ dàng và khả năng thành công trong công việc là rất cao. gười có lòng khoan dung luôn vui vẻ, không hận thù và luôn nghĩ cho lợi ích của tập th h n lợi ích của bản thân. gười có lòng khoan 22 ung luôn được mọi người coi trọng và kh ng định giá trị bản thân của họ. Khoan dung giúp cho thân th con người khỏe mạnh, dễ dàng làm nên việc lớn và đưa con người trở về với bản chất của ch nh m nh khoan ung làm cho con người ta có nhiều niềm vui, hạn chế những hận thù, thân thiện với nhau h n mà ớt đi s cô đ n và tẻ nhạt trong cuộc sống. Đối với gia đình: Gia đ nh là tế bào của xã hội gia đ nh ổn định và phát tri n thì xã hội mới ổn định và phát tri n. Khoan dung giúp cho mọi người sống với nhau một cách hòa thuận không h n thua ganh ghét lẫn nhau. Không vì lợi ích nhỏ mà bỏ đi t nh th n c như thế mới là một gia đ nh văn minh hạnh phúc. ác thành viên trong gia đình biết chấp nhận s khác biệt về tính cách, thói quen của các thành viên khác, bỏ qua những lỗi lầm và cho họ c hội đ sửa chữa những sai lầm mà họ phạm phải. Tha thứ những lỗi lầm nhưng đồng thời phải g p ý ph n t ch đúng sai đ các thành viên trong gia đ nh hoàn thiện bản thân. Đứng trên lập trường giáo dục thì hạn chế cảnh chồng đánh vợ cha đánh con và cả s thù hằn lẫn nhau. Thay vào đ ằng s tha thứ, lòng khoan dung và cả những lời dạy bảo hết sức ân cần của người chồng dành cho vợ, của các bậc phụ huynh ành cho con cái và ngược lại con cái cũng phải biết kính trọng, biết nghe lời và phải hiếu thảo giúp đời sống gia đ nh trở nên tốt đẹp, gắn và yêu thư ng lẫn nhau “một con ng a đau cả tàu bỏ cỏ”, vì thế khoan dung là nền tảng của một gia đ nh hạnh phúc. Đối với xã hội: Khoan dung là sợi dây gắn kết mọi người lại với nhau từ đ thấu hi u t m tư t nh cảm và hoàn cảnh củanhau đ cùng sẽ chia giúp đỡ và cùng tiến bộ. Ngày nay, tư tưởng khoan dung của Phật giáo được mọi người vân dụng làm c sở đ đối xử với nhau. Điều đ được th hiện thông qua các chư ng tr nh như: “Trái tim nhân ái” “ hắp cánh ước m ” “ ục lạc vàng” “ huyến xe nh n ái’’ “Vượt lên ch nh m nh” Điều đ chứng minh được con người luôn yêu thư ng lẫn nhau. Không những thế, khoan dung còn là cầu nối giúp cho việc giao lưu văn h a thuận lợi giữa các quốc gia trong khu v c, hợp tác giữa các nước trên thế giới d a trên nguyên tắc: hợp tác, hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia. Giải quyết các xung đột bằng biện pháp hòa bình, chuy n từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng phát tri n. Khoan ung còn là điều kiện là phư ng tiện và cũng là nền tảng đ các doanh nghiệp, các quốc gia có th chấp nhận s khác biệt đ gần nhau h n hợp tác và phát tri n bền vững. Một lần nữa, giá trị khoan ung đang giúp đất nước phát huy mọi nguồn l c đ đưa Việt Nam “sánh vai cùng cường quốc năm ch u” phát tri n kinh tế, bảo vệ Tổ quốc trước mọi xâm lược. i đ u c lòng yêu thư ng con người, lòng nh n ái lòng nh n đạo, lòng từ bi, thì n i đ c khoan ung. tr c tiếp hay gián tiếp tác động đến con người và xã hội. Thúc đẩy s đi lên đi đến cái tốt đẹp, cái hoàn thiện nhất. Phư ng ch m Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển đ th hiện rõ tư tưởng của Việt Nam trong xu hướng chung của thời đại. Đ th c hiện được phư ng ch m này Việt Nam không những biết lắng nghe, chấp nhận s khác biệt với m nh đ hòa nhập, mà còn nhận thức rõ đ là cách tốt nhất đ bảo vệ nền văn hóa của chính mình. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta chủ trư ng th c hiện một “ch nh sách đối ngoại rộng mở đa phư ng hoá đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích c c hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời mở 23 rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh v c Việt Nam là bạn đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích c c vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu v c” [2]. Điều này th hiện rõ s kế thừa tinh thần khoan ung trong văn hóa Việt am. Đại hội XII của Đảng tiếp tục kh ng định: “ ảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc trên c sở các nguyên tắc c ản của luật pháp quốc tế nh đ ng và cùng có lợi, th c hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, t chủ, hòa bình, hợp tác và phát tri n; đa ạng h a đa phư ng h a trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích c c hội nhập quốc tế; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế” [3]. Văn kiện Đại hội đại bi u toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng ch rõ: “Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn l c, mọi tiềm năng sáng tạo của nh n n đ xây d ng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây d ng một đất nước Việt am hòa nh độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ “ n giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” làm đi m tư ng đồng; tôn trọng những đi m khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước nh n nghĩa khoan ung đ tập hợp đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh l c mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc” [3]. 3. Kết luận Tư tưởng khoan dung của Phật giáo là một tư tưởng c ý nghĩa s u sắc đối với các tín đồ và các tầng lớp khác trong xã hội. Bác Hồ đ khéo léo khi kế thừa và phát tri n sáng tạo tư tưởng khoan dung của Phật giáo kết hợp với truyền thống của dân tộc Việt Nam trong quá trình sáng tạo tư tưởng của mình. Nhờ c khoan ung mà con người sống tốt h n iết đoàn kết yêu thư ng mọi người cho ù đ không phải là người thân của m nh. Đặc biệt, trong xã hội toàn cầu hóa hiện nay, khoan dung tôn giáo nói chung, khoan dung Phật giáo và trong tư tưởng Hồ h Minh n i riêng được xem như một nguyên tắc đ cùng hội nhập trong thế giới đa tôn giáo hiện nay. Bài viết đ hệ thống một số nội ung c ản về tư tưởng khoan dung trong triết học Phật giáo và s ảnh hưởng của n trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đ ch ra ý nghĩa quan trọng của tư tưởng khoan dung trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Bài viết góp phần nghiên cứu tư ng đối có hệ thống từ g c độ triết học văn h a về tư tưởng khoan dung trong triết học Phật giáo và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu có th dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về triết học Phật giáo và triết học Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đào Duy Anh 1957) Hán Việt từ điển giản yếu, x Trường Thi, Sài Gòn. [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [4] Hội đồng Quốc gia ch đạo biên soạn Từ đi n Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ đi n Bách khoa, Hà Nội. 24 [5] Bửu Kế (1999), Từ điển Hán Việt từ nguyên, Nxb Thuận Hoá, Thừa Thiên Huế. [6] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [7] Hồ Chí Minh (1960), Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến, Nxb S Thật, Hà Nội. [8] Th ch Đức Nghiệp (1995), Hồ Chủ tịch, một biểu trưng nhân bản Việt Nam, trong Đạo Phật Việt Nam, Nxb thành phố Hồ Chí Minh. [9] Hoàng Phê (Chủ biên) (2000), Từ điển Tiếng Việt, x Đà ẵng và Trung tâm Từ đi n học, Hà Nội - Đà ẵng. [10] Trung tâm Khoa học Xã hội và h n văn quốc gia (1995), Chủ tịch Hồ Chí Minh - dân tộc, nhà văn h a lớn (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. TOLERANCE - FROM BUDDHIST THOUGHT TO THE THOUGHT OF HO CHI MINH Le Duc Tho Da Nang Vocational Training College Abstract: On the basis of defining the concept of tolerance, the article initially analyzes the expressions of Buddhist tolerance through virtues of "Selflessness", "Pity", "Charity”, "Compassion" and especially the harmony between Buddhism and other religions. Thereby, it points out the influences of Buddhist tolerance on the birth of Ho Chi Minh thought and clarifies the meaning of Buddhist tolerance for individual, family and society in the present process of integration and development. Keywords: Ho Chi Minh thought, Buddhism, tolerance thought.
File đính kèm:
- tu_tuong_khoan_dung_tu_tu_tuong_cua_phat_giao_den_tu_tuong_h.pdf