Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội

 Lý Nam Đế là vị hoàng đế sáng lập nên nhà Tiền Lý và khai sinh nhà nước Vạn

Xuân trong lịch sử Việt Nam. Công lao của ông gắn liền với công cuộc đánh đuổi quân

Lương và Lâm Ấp, dựng nên nhà nước Vạn Xuân. Ở các địa phương, nơi ông sinh ra, lớn

lên và đi qua trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, nhân dân đều lập đền thờ để tưởng

nhớ công lao của ông. Ở các khu đền thờ đó còn lưu giữ lại được nhiều di vật và tư liệu

cổ quý giá có nội dung liên quan đến vua Lý Nam Đế. Ở bài viết này, chúng tôi giới thiệu

về những tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, thuộc huyện Hoài Đức,

thành phố Hà Nội. Bài viết gồm hai vấn đề chính: Giới thiệu các di tích lịch sử thờ Lý

Nam Đế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, thực trạng tư liệu Hán Nôm tại các di tích

và nội dung tư liệu Hán Nôm tại các di tích đó.

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 1

Trang 1

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 2

Trang 2

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 3

Trang 3

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 4

Trang 4

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 5

Trang 5

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 6

Trang 6

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 7

Trang 7

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 8

Trang 8

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 9

Trang 9

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 6440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Tư liệu Hán Nôm tại các di tích lịch sử thờ Lý Nam Đế, huyện Hoài Đức, Hà Nội
 Lâm p, thu ñưc thng li v vang, giành ñưc quyn ñc lp t ch lâu dài cho ñt 
nưc trong thi kỳ Bc thuc. Ông là ngưi ñu tiên xưng ñ, dng nưc Vn Xuân, và là 
ngưi ñu tiên ñt niên hiu Thiên Đc. Ông cũng là v vua ñu tiên nhn ra v trí trung 
tâm ñt nưc là vùng Hà Ni c và ñã ñóng ñô  ñt Long Biên. Tt c nhng ñiu ñó 
không nhng ñưc ghi chép trong chính s mà còn ñưc th hin tương ñi ñy ñ trong 
nhng tư liu Hán Nôm ñưc lưu tr li các khu di tích th Lý Nam Đ. 
 Bn Ngc ph c truyn ñưc lưu gi ti ñn Giang Xá có ñon ghi chép kĩ càng, t m 
v s tích chin thng quân Lương, ñánh Lâm p, xưng ñ, lp nưc Vn Xuân. Đon văn 
ñưc dch nghĩa: ... Vua t xưng là Lý Nam Đ t ñó thưng ñánh quân Lương, gic thua 
chy v Bc quc. Sau ñó, quân Lương li sai Lư T Hùng tin binh. Triu Quang Phc 
sau là Triu Vit Vương tiên phong ñón gic Lương, chém hơn nghìn tên, máu chy ñy 
sông. Vua sai quân ñánh châu Cu Đc, Lâm p, xưng Nam Vit ñ, dng nưc Vn Xuân, 
bách quan hô Vn tu. Các ñt Dã Năng, Chu Diên, Giang Xá, Thái Bình, Giang Tây, Gia 
Ninh, Tân Xương, Liêu Đng, ñu cho làm p thang mc. Nhân dân xin lp sinh t, sau 
phng th. Đt nưc thanh bình 7 năm, ñn tháng 6 năm t Su, nhà Lương sai Th s 
Trn Bá Tiên làm Tư mã ñn xâm chim. Vua nghe tin quân Lương kéo ñn, sai 3 vn quân 
ra ng chin... 
 Bài văn bia 江舍祠碑 Giang Xá t bi ký cũng có ñon vi ni dung tương t, ñưc 
dch nghĩa: ... Sau khi ñánh chim các ña phương, nghĩa quân tin v bao vây châu thành 
Long Biên. Quân Lương ñi bi. Th S Tiêu Tư hong s chy v Qung Châu. nghĩa 
quân kéo vào gii phóng Long Biên. Đưc tin Long Biên mt, vua Lương vi sai Th s 
Vit châu là Trn Hu, Th s La châu là Đinh C, Th s An châu là Lý Trí, Th s An 
châu là Nguyn Hán cùng hp quân kéo sang ñánh Lý Bí. Nhưng chúng va kéo xung ñã 
b quân ca Lý Bý ñánh tan. Mùa xuân năm 534, vua Lương sai Th s Giao châu là Tôn 
Quynh, Th s Tân châu là Lưu T Hùng ñem quân sang ñánh. Nhưng chúng kéo ñn Hp 
Ph, ñã b quân ca Lý Bí ñánh tan. Đu năm 544, Lý Bí lên ngôi vua, t xưng là Nam Vit 
Đ, ñt niên hiu là Thiên Đc, dng triu ñình ñt trăm quan, ñt tên nưc là Vn Xuân, 
phong thưng cho các tưng sĩ... 
 Đôi câu ñi  ngay cng ñình Lưu Xá tng kt ñy ñ công lao, s nghip ca vua Lý 
Nam Đ: 
 出 太 平 滅 軍 樑 保 山 河 宣 稱 獨 立 
 破 林 邑 伐 蕭 諮 開 帝 業 建 國 萬 春 
 Xut Thái Bình, dit quân Lương, bo sơn hà, tuyên xưng ñc lp 
 Phá Lâm p, pht Tiêu Tư, khai ñ nghip, kin quc Vn Xuân 
10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 
 Nghĩa là: 
 Ra ñi t Thái Bình, dit quân Lương, bo v ñt nưc, tuyên xưng ñc lp, 
 Phá Lâm p, ñánh ñui Tiêu Tư, m mang nghip ñ, dng nưc Vn Xuân. 
 Công lao dng nưc Vn Xuân, ñt niên hiu Thiên Đc, m ra nn thái bình thnh tr, 
ñt nưc ñưc thm nhun ơn rng như b c ñưc th hin rõ trong ñôi câu ñi s 6 (lc 
khon ghi năm Khi Đnh K Mùi (1919)  nhà Tin t ñn Giang Xá: 
 建 國 萬 春 文 武 聖 神 稱 盛 治 
 紀 元 天 德 山 河 社 稷 潤 恩 波 
 Phiên âm: 
 Kin quc Vn Xuân văn võ thánh thn xưng thnh tr; 
 K nguyên Thiên Đc sơn hà xã tc nhun ân ba. 
 Nghĩa là: 
 Dng nưc Vn Xuân, văn võ thánh thn xưng thnh tr; 
 Đt năm Thiên Đc, núi sông xã tc thm ơn sâu. 
 Đôi câu ñi s 8 (lc khon ñ năm Khi Đnh Mu Ng (1918)  khu vc nhà Tin t 
(thuc ñn Giang Xá) va nhc ñn vic vua xưng ñ, ñt niên hiu Thiên Đc, va nhc 
ñn vic vua ñóng ñô  Long Biên: 
 神 京 建 肇 龍 編 軫 分 山 河 成 大 業 
 帝 統 紀 元 天 德 火 朱 日 月 共 南 邦 
 Thn kinh kin triu Long Biên chn phân sơn hà thành ñi nghip; 
 Đ thng k nguyên Thiên Đc ha chu nht nguyt cng Nam bang. 
 Nghĩa là: 
 Dng kinh ñô ti thành Long Biên, phân chn ñt nưc, làm nên nghip ln; 
 Xưng Đ, ñt niên hiu Thiên Đc rc r theo năm tháng, thng nht nưc Nam 
 Đôi câu ñi s 7 ti ñình Lưu Xá ca ngi công lao to ln ca vua Lý Nam Đ trong 
 vic dng nưc Vn Xuân, ñt niên hiu và là ngưi m ra truyn thng ñ vương ca 
 nưc nhà: 
 萬 春 建 國 天 德 紀 元 為 曲 丁 先 開 帝 統 
 甲 子 造 因 戊 辰 結 局 歷 陳 黎 後 重 神 權 
 Vn Xuân kin quc, Thiên Đc k nguyên, v Khúc Đinh tiên khai ñ thng 
 Giáp Tí to nhân, Mu Thìn kt cc, lch Trn, Lê hu trng thn quyn. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 13/2017 11 
 Nghĩa là: 
 Dng nưc Vn Xuân, ñt niên hiu Thiên Đc, h Khúc, h Đinh bt ñu m ra 
 truyn thng ñ vương 
 Năm Giáp Tí bt ñu, năm Mu Thìn kt thúc, tri triu Trn, Lê, ñu trng vng 
 thn quyn 
 Đôi câu ñi s 3  ñn Di Trch ca ngi vic xưng ñ  nưc Nam ca nhà Tin Lý, 
ca ngi vic Lý Nam Đ ñóng ñô  Long Biên, khin cho non sông ñt nưc Hùng Lc và 
s nghip ñ vương ñưc truyn li mãi cho hu th: 
 木 子 茁 南 枝 雄 貉 山 河 春 尚 在 
 龍 邊 浮 彩 日 帝 王 事 業 古 猶 傳 
 Mc T trut nam chi, Hùng Lc sơn hà xuân thưng ti 
 Long Biên phù thái nht, Đ Vương s nghip c do truyn 
 Nghĩa là: 
 Mc t (nhà Lý) mc cành Nam, non sông Hùng Lc xuân còn mãi 
 Long Biên ni lên mt tri rng r, s nghip ñ vương xưa vn truyn 
 Bc cun thư thp vàng có 3 ch 帝 自 始 Đ T Thy (lc khon ñ năm Khi Đnh 
th 5 (1920)  ñình Đi T thay cho li khng ñnh Lý Nam Đ là ngưi xưng ñ hiu ñu 
tiên  nưc ta. 
 Đôi câu ñi do Nghiêm Xuân Qung Tin sĩ khoa t Mùi ñi Thành Thái (năm 1895) 
cung son ñang ñưc lưu gi  ñình Đi T ca ngi danh ting, s oai phong ca vua Lý 
Nam Đ vang ñn tn nhà Lương bên ñt Bc và truyn mãi  nưc nhà: 
 一 等 英 雄 威 武 遙 傳 梁 北 國 
 萬 春 社 稷 聲 名 永 播 越 南 天 
 Nht ñng anh hùng, uy vũ dao truyn Lương Bc quc 
 Vn xuân xã tc thanh danh vĩnh bá Vit Nam thiên. 
 Nghĩa là: 
 Anh hùng bc nht, uy vũ xa truyn sang nhà Lương nơi nưc Bc 
 Xã tc muôn năm, ting tăm vang mãi  nưc Vit chn tri Nam. 
 Đ ghi nh công lao, s nghip ca vua Lý Nam Đ, các triu ñình ñã nhiu ln ban 
 sc phong thn cho ông vi nhiu mĩ t và chun cho nhân dân các vùng phng s ông.  
 5 khu di tích th Lý Nam Đ mà chúng tôi kho sát, ch có chùa Bo Phúc là không lưu gi 
 sc phong, còn li 4 khu di tích, hin lưu gi ñn hơn 60 ño sc phong, mà ñn Giang Xá 
là nhiu nht (22 ño). 22 ño sc phong này ñưc bo qun rt tt, các ño sc vn còn 
hu như nguyên vn, dù ño sc ñu tiên ñưc ban năm Cnh Tr th 8 (1670), tính ñn 
12 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 
nay ñã 345 năm. 22 ño sc phong ñó gm: năm Cnh Tr th 8 (1670) ñi vua Lê Huyn 
Tông; năm Dương Đc th 3 (1674) ñi vua Lê Gia Tông; năm Chính Hòa th 5 (1684) 
ñi vua Lê Hy Tông; năm Vĩnh Thnh th 6 (1710) ñi vua Lê D Tông; năm Vĩnh Khánh 
th 2 (1730) ñi vua Lê Duy Phương; năm Cnh Hưng th 1 (1740) ñi vua Lê Hin 
Tông; năm Chiêu Thng th nht (1787) ñi vua Lê Mn Đ; năm Quang Trung th 3 
(1790) ñi vua Quang Trung; năm Cnh Thnh th nht (1793) ñi vua Cnh Thnh; năm 
Gia Long th 9 (1810) ñi vua Gia Long; năm Minh Mnh th 2 (1821) ñi vua Minh 
Mnh; năm Thiu Tr th 2 (1842) ñi vua Thiu Tr; năm Thiu Tr th 2 (1842) ñi vua 
Thiu Tr; năm T Đc th 3 (1850) ñi vua T Đc; năm T Đc 30 (1880) ñi vua T 
Đc; năm Đng Khánh th 2 (1887) ñi vua Đng Khánh; năm Duy Tân th 3 (1909) ñi 
vua Duy Tân; năm Khi Đnh th 9 (1924) ñi vua Khi Đnh; mi năm ban mt ño. Các 
năm Cnh Hưng th 28 (1767) ñi vua Lê Hin Tông và Cnh Hưng th 44 (1783) ñi vua 
Lê Hin Tông, mi năm ban 2 ñi sc phong. 
 Trong nhng ln sc phong, vua Lý Nam Đ cũng ñã ñưc ban tng nhiu mĩ t. Sc 
phong năm Vĩnh Thnh th 6 (1710) ñưc gia phong m t Tuyên T Hu Hòa Đi Vương ; 
sc phong năm Vĩnh Khánh th 2 (1730) ñưc ban m t Khi Tưng Tp Khánh Linh 
Cm Phu ng Đi Vương ; sc phong năm Cnh Hưng th 1 (1740) ñưc ban m t Thùy 
Hưu Diên Hung Đi Vương ; sc phong tháng 7 năm Cnh Hưng th 28 (1767) ñưc ban 
m t Din Phúc Thun H Đi Vương và sc phong tháng 8 năm này ñưc ban m t 
Hoành Du Phi Lit Qung Vn Hoàng Đ; sc phong năm Chiêu Thng th nht (1787) 
ñưc ban m t Thn Uy Hin Thánh Thn Công Hoàng Đ; sc phong tháng 5 năm Cnh 
Hưng th 44 (1783) ñưc ban m t Đch Trit Dương Hưu Kin Võ Hoàng Đ và ño sc 
ban tháng 7 cùng năm ñưc ban m t Dương Văn Trung Lc Sinh Phúc Hoàng Đ; sc 
phong năm Cnh Thnh th nht (1793) ñưc ban m t Cao Minh Bác Hu Tun Trit 
Hoàng Đ. 
 Có tác gi ñã son tho ñôi câu ñi cung tin ti ñn Giang Xá vi hàm ý ca ngi vua 
ñưc triu ñình nhiu ln khen tng: 
 一 等 英 雄 北 而 梁 南 而 越 
 累 朝 褒 贈 生 為 帝 沒 為 神 
 Nht ñng anh hùng, Bc nhi Lương, Nam nhi Vit; 
 Lũy triu bao tng, sinh vi ñ, mt vi thn. 
 Nghĩa là: 
 Anh hùng bc nht, ñt Bc là nhà Lương, cõi Nam là nưc Vit; 
 Nhiu ñi phong tng, lúc sng làm hoàng ñ, khi mt là linh thn. 
 Bc cun thư 高 明 博 厚Cao minh bác hu  khu vc ñn Trung (ñn Giang Xá) th 
hin rõ s ca ngi, ngưng m ca dân chúng ñi vi v phúc thn Lý Nam Đ. Đây là mt 
TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 13/2017 13 
trong s các m t mà triu ñình phong kin Vit Nam năm Cnh Thnh th nht (1793) ñã 
ban tng cho vua Lý Nam Đ. Bn ch thôi nhưng ñã nói lên ñưc tt c nhng t cht, 
trí tu ca nhà vua là ngưi có tm lòng cao c, tính tình rng rãi, sáng sut và vô cùng 
nhân hu. 
2.2.3. Ca ngi cnh trí và và con ngưi vùng ñt Hoài Đc 
 Các ña phương nơi có các di tích th vua Lý Nam Đ ñu là nhng vùng trù phú, dân 
cư ñông ñúc, cuc sng thanh bình, cnh trí tươi ñp. Đó chính là nh phúc m mà nhà 
vua – phúc thn Lý Nam Đ ñã mang li cho mnh ñt và con ngưi nơi ñây. 
 Cnh làng quê yên vui, ñông ñúc, nhn nhp, cnh sc ca ngôi ñn Giang Xá nm bên 
cnh con sông Tiu Giang ñưc tóm gn trong ñôi câu ñi s 9  khu vc nhà Tin t: 
 穆 庿 重 檐 萬 古 尊 居 靈 應 地 
 花 村 滓 里 一 方 稔 措 泰 和 天 
 Mc miu trùng diêm vn c tôn cư linh ng ña; 
 Hoa thôn t lý nht phương nhm th thái hòa thiên. 
 Nghĩa là: 
 Miu ñp, mái chng, muôn thu là mt vùng ñt linh thiêng; 
 Làng xóm yên vui, mt phương có khung cnh tht là thái bình 
 Đn Giang Xá có quy mô kin trúc khá b th và khung cnh thiên nhiên khá ñp gia 
mt làng quê ñông vui trù phú. Các công trình kin trúc ca ñn to thành mt tng th 
kin trúc tôn giáo tín ngưng hài hoà. Ngôi ñn tr thành mt trong nhng trung tâm sinh 
hot văn hoá và là nơi th, tưng nim Lý Nam Đ ca dân làng Giang Xá. 
 Hay như ñi câu ñi s 11  khu vc nhà Tin t ñn Giang Xá: 
 宮 室 以 接 靈 日 麗 星 暉 別 厰 一 壺 新 景 色 
 焄 熇 如 在 上 春 嘗 秋 祀 長 昭 萬 代 古 江 山 
 Cung tht dĩ tip linh, nht l tinh huy, bit xưng nht h tân cnh sc; 
 Huân hc như ti thưng, xuân thưng thu t, trưng chiêu vn ñi c giang sơn. 
 Nghĩa là: 
 Cung tht là nơi linh thiêng, trăng sao rc r, cnh sc thu ht vào mt h nưc 
 trưc ca ngôi ñn; 
 Công lao ca Thn như vn ñang còn ñây, hàng năm xuân thu hai mùa cúng t, 
 non nưc cũ rng r muôn ñi 
 Dưng như toàn b v mt ca câu ñi ñã tóm lưc khá ñy ñ quang cnh ca ngôi 
ñn nơi th Thành hoàng làng. Trưc ca ca ngôi ñn có mt ging nưc rt trong nhng 
14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 
ngày rm trăng tròn ri xung toàn b khung cnh ca ngôi ñn ñu thu ht vào trong mt 
nưc lung linh, tươi ñp. 
 Đôi câu ñi s 6 và s 10 ñn Di Trch ca ngi cuc sng phn vinh, phn phát ca 
nhân dân làng Di Ái: 
 萬 春 國 長 存 億 年 金 史 越 
 遺 愛 民 奮 發 繁 榮 萬 世 春 
 Vn Xuân quc trưng tn c niên kim s Vit 
 Di Ái dân phn phát phn vinh vn th xuân 
 Nghĩa là: 
 Nưc Vn Xuân trưng tn muôn năm vit nên trang s Vit 
 Dân Di Ái phn phát phn vinh ngàn năm mãi xuân tươi 
 鳳 舞 風 和 人 丁 歡 樂 
 龍 飛 雨 順 米 穀 滿 餘 
 Phưng vũ phong hòa nhân ñinh hoan lc 
 Long phi vũ thun m cc mãn dư 
 Nghĩa là: 
 Phưng múa gió hòa ngưi ngưi vui v 
 Rng bay mưa thun thóc lúa tràn tr 
 Đôi câu ñi s 5 ti ñình Lưu Xá ca ngi cnh tưng thái bình ca ngưi dân Lưu Xá 
nh phúc m ca Thn: 
 近 天 子 之 光 均 霑 闓 澤 
 有 太 平 之 象 樂 奏 管 絃 
 Cn thiên t chi quang, quân triêm khi trch 
 Hu thái bình chi tưn,g lc tu qun huyn 
 Nghĩa là: 
 Gn ánh sáng Thiên t, ñu ñưc yên vui 
 Có cnh tưng thái bình, vui tu ñàn ca 
 Chính nh phúc thn Lý Nam Đ bo v, ch che mà dân làng Di Ái ñã sinh ra nhng 
ngưi con ưu tú. Nim t hào ñó th hin rõ trên ñôi câu ñi s 5 ti ñn Di Trch: 
 國 古 黎 朝 遺 愛 翰 林 二 進 士 
 莫 朝 阮 族 中 堂 參 政 有 榮 花 
 Quc c Lê triu Di Ái Hàn lâm nh tin sĩ 
 Mc triu Nguyn tc trung ñưng tham chính hu vinh hoa. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 13/2017 15 
 Nghĩa là: 
 Triu Lê nưc xưa, dân Di Ái có hai v tin sĩ vin Hàn Lâm 
 Thi Mc, h Nguyn tham gia triu chính ñưc hưng vinh hoa 
3. KT LUN 
 Trên ñây là trình bày ca chúng tôi v tư liu Hán Nôm hin ñang ñưc lưu gi ti 5 
khu di tích th Lý Nam Đ  huyn Hoài Đc, thành ph Hà Ni. Nhng tư liu này là 
nhng tư liu quý giá, có vai trò ñáng k trong vic nghiên cu lch s, ñc bit là lch s 
ña phương và lch s nhân vt. Cũng chính vì th, chúng tôi thit nghĩ, cn có s ñu tư 
hơn na trong vn ñ bo tn tư liu, ñ nhng tư liu Hán Nôm quý giá này có th ñưc 
lưu gi lâu dài cho các th h mai sau. Đng thi chúng tôi cũng ñ xut phương pháp thc 
ña nhm nâng cao hiu qu ca vic dy hc Hán Nôm và ph bin kin thc lch s, cùng 
góp phn bi dưng tình yêu môn hc lch s và tình yêu quê hương ñt nưc. 
 TÀI LIU THAM KHO 
1. Trương Hu Quýnh (2009), Đi cương lch s Vit Nam , tp 1, Nxb Giáo dc Vit Nam, Hà Ni. 
 2. Đào T Uyên (ch biên), Nguyn Cnh Minh (2008), Giáo trình Lch s Vit Nam t ngun 
 gc ñn th k th X, tp 1, Nxb Đi hc Sư phm, Hà Ni. 
3. Đào Văn, Nguyn Cnh Minh, Nguyn Đình Lê (1994), Lch s Hà Tây , Nxb Văn hóa Thông 
 tin, Hà Ni. 
4. S Văn hoá Thông tin Hà Tây (1998), Di tích Hà Tây, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Ni. 
5. Vin S hc (2001), Lch s Vit Nam , Tp 1, Nxb Khoa hc Xã hi, Hà Ni. 
6. Nhiu tác gi (2012), K yu hi tho “Mt s vn ñ v vương triu tin Lý và quê gc ca 
 vua Lý Nam Đ” . 
 SINO  NOM DOCUMENTS AT LY NAM DE 
 HISTORIC VESTIGES IN HOAI DUC, HA NOI 
 AbstractAbstract: Ly Nam De is the father of Early Ly Dynasty and also the founder of the State 
 of Van Xuan. His great contribution is closely connected to his revolt’s success in fighting 
 against the Liang Dynasty and Lam Ap, which lead to the foundation of Van Xuan. At all 
 localities where he was born, grown up and went by (during war), there were lots of 
 historic relics and ancient precious documents relating to Ly Nam De. In this article, we 
 would like to introduce SinoNom documents at Ly Nam De historic vestiges in Hoai Duc, 
 Hanoi. There are two main issues in this report: introducing historic vestiges about Ly 
 Nam De; discussing about actual state of SinoNom documents and SinoNom documents 
 content at historic vestiges in Hoai Duc, Hanoi. 
 KeywordsKeywords: Ly Nam De, SinoNom documents, historic vestiges, Hoai Duc. 

File đính kèm:

  • pdftu_lieu_han_nom_tai_cac_di_tich_lich_su_tho_ly_nam_de_huyen.pdf