Truyền thông marketing kỹ thuật số tại các doanh nghiệp Việt Nam trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0
Phát triển kinh doanh trên môi trường kỹ thuật số đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia
trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0. Để hiện thực hóa xu hướng này, marketing kỹ thuật số và
truyền thông marketing kỹ thuật số đóng vai trò quan trọng. Ở nước ta, trong một số năm gần đây,
lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử ngày càng gia tăng về chiều rộng, chiều sâu và cả về tốc độ.
Tuy nhiên, sự phát triển này chưa tương xứng với tiềm năng của chính các doanh nghiệp và của thị
trường khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng là vai trò của marketing kỹ thuật số,
đặc biệt là vai trò của truyền thông marketing kỹ thuật số chưa được phát huy đúng mức. Đây chính là
lý do để bài báo được hoàn thành. Bài báo được bắt đầu bằng việc khẳng định những đặc trưng,
những ưu việt/lợi ích vốn có của truyền thông marketing kỹ thuật số. Tiếp đến, bài báo chỉ rõ thực
trạng hai mặt của việc phát huy vai trò của công cụ này cùng với nhưng nguyên nhân làm hạn chế tại
các doanh nghiệp Việt Nam. Cuối cùng, những quan điểm, định hướng và giải pháp đã được đề xuất
để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của truyền thông kỹ thuật số tại các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Truyền thông marketing kỹ thuật số tại các doanh nghiệp Việt Nam trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0
trình nêu trên vẫn phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, chỉ có điều nếu doanh nghiệp thuê ngoài thì nhiều khâu công việc sẽ do bên được thuê thực hiện. 4.2. Định hướng và giải pháp cụ thể Thứ nhất, một số định hướng và giải pháp liên quan đến hoạch định chiến lược. - Về việc xác định mục tiêu DMC + Đề xuất về quy trình: Để đảm bảo các quan điểm nêu trên, việc xác định mục tiêu DMC phải tuân thủ quy trình được xác lập trong sơ đồ 2. Sơ đồ 2. Quy trình xác lập mục tiêu DMC Nguồn: Tổng hợp của tác giả + Định hướng cụ thể về mục tiêu DMC: Một cách tổng quát nhất, DMC của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải nhắm đến 2 mục tiêu lớn, đó là: (1) Tạo lập ý định mua và quyết định mua hàng của khách hàng (2) Tạo lập uy tín, danh tiếng, sức mạnh thương hiệu của SP/DN. Để đạt được các mục tiêu chung này, DMC của doanh nghiệp thường phải hướng đến một số mục tiêu cụ thể như: (1) Xây Mục tiêu DM Mục tiêu DMC Môi trường vĩ mô Mục tiêu KD của DN Môi trường vi mô Mục tiêu quảng cáo trực tuyến Mục tiêu PR trực tuyến Mục tiêu của khuyến mại 467 dựng lòng tin và mối quan hệ với khách hàng (2) Thu hút các khách hàng tiềm năng (3) Vượt qua những băn khoăn của khách hàng (4) Thu hút các đối tác chiến lược (5) Làm sâu sắc thêm lòng trung thành của khách hàng hiện tại (6) Phát triển các ý tưởng kinh doanh mới (7) Xây dựng hình ảnh thương hiệu (8) Xây dựng lòng trung thành với thương hiệu. Một cách tiếp cận khác có thể đưa ra 7 mục tiêu của DMC là: (1) Tạo sự nhận biết (2) Tạo sự quan tâm (3) Cung cấp thông tin (4) Tạo nhu cầu sản phẩm (5) Tạo thiện chí đối với thương hiệu SP/DN (6) Xây dựng hình ảnh thương hiệu SP/DN (7) Xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu SP/DN. - Về việc lựa chọn các công cụ của DMC Việc lựa chọn các công cụ truyền thông của DMC để tạo nên một hệ thống/cơ cấu các công cụ tối ưu phối hợp chặt chẽ với nhau là một quyết định khó khăn phức tạp. Tuy nhiên, không vì thế mà làm tùy tiện theo kiểu "biết đến đâu làm đến đó" hoặc làm một cách ngẫu hứng, không có sự phân tích cân nhắc kỹ lưỡng. Nhìn chung, công việc này phải được tiến hành trong mối liên hệ chặt chẽ và đồng thời với việc xác lập ngân sách và phân bổ ngân sách cho từng công cụ truyền thông của DMC và hướng đến các mục tiêu của DMC đã xác lập ở phía trước. Nó cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau cả bên trong và bên ngoài DN. Nhìn chung, doanh nghiệp khó có thể xem xét tất cả các yếu tố đó, song tối thiểu phải cân nhắc và phân tích một số yếu tố cơ bản như: (1) Ưu nhược điểm của từng công cụ. Ví dụ với SMS: ưu điểm là dễ dàng thực hiện, chi phí hiệu quả, truyền tải thông điệp tốt, phù hợp với việc CSKH... nhưng hạn chế là bị chặn từ các nhà mạng, bị chặn tin nhắn từ khách hàng... Hoặc đối với quảng cáo trực tuyến: ưu điểm là dễ dàng tiếp cận khách hàng tiềm năng, khả năng tương tác khách hàng cao... Nhược điểm là thời gian quảng cáo trực tuyến khá ngắn, hiệu quả không cao vì người đọc, người xem chỉ tiếp nhận thông tin một cách sơ lược... (2) Kiểu hàng hoá dịch vụ. Không phải mọi hàng hoá dịch vụ đều thích hợp với DMC và cũng không phải mọi công cụ DMC đều thích hợp để truyền thông mọi hàng hoá dịch vụ. Kết quả của những cuộc khảo sát cho thấy ở Việt Nam, DMC có tác động và phát huy hiệu quả mạnh mẽ trong kinh doanh ở vị trí hàng đầu là: quần áo, dày dép, mỹ phẩm; tiếp đến là đồ công nghệ điện tử, thiết bị đồ dùng gia đình; sau đó đó là sách, văn phòng phẩm, quà tặng... (Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam, 2015). (3) Đặc điểm của thị trường khách hàng. Những kết quả nghiên cứu cho thấy sự tiếp cận đối với các công cụ của DMC và sự tác động của nó đối với hành vi của người tiêu dùng có sự phân biệt rõ rệt theo tuổi tác, giới tính, thu nhập, khu vực địa lý... Mức độ sử dụng các phương tiện để tiếp cận internet của người dân cũng rất khác nhau. Ví dụ, theo Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2015, có đến 85% người Việt Nam sử dụng điện thoại di động để kết nối internet, 73% sử dụng máy tính xách tay, 38% sử dụng máy tính để bàn và 19% sử dụng các thiết bị khác. - Về việc xác lập tổng ngân sách cho DMC + Quy trình xác lập tổng ngân sách: Để khắc phục những hạn chế của việc xác định tổng ngân sách dành cho truyền thông marketing nói chung và cho DMC nói riêng trong thời gian qua và trên cơ sở những quan điểm về DMC đã nêu, chúng tôi cho rằng quy trình xác định ngân sách cho DMC của doanh nghiệp phải bao gồm một số bước công việc được sắp xếp theo trật tự trong sơ đồ 3 468 Sơ đồ 3. Quy trình xác định ngân sách cho DMC Nguồn: Tổng hợp của tác giả + Nội dung của các bước công việc (1) Trong bước 1, doanh nghiệp cần phải phân tích các mục tiêu của marketing kỹ thuật số và mục tiêu của DMC, phân tích ngân sách đã chi trong quá khứ và hiện tại (cả trong môi trường thực và môi trường ảo), ngân sách của đối thủ cạnh tranh và mọi thông tin liên quan đến nhãn hiệu cần truyền thông, phân tích cơ cấu các công cụ DMC định sử dụng. (2) Trong bước 2, doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định ngân sách tùy thuộc vào quy mô của ngân sách dành cho hoạt động marketing nói chung và cho marketing kỹ thuật số nói riêng trong số các phương pháp: (i) Dựa vào khả năng thực tế của doanh nghiệp (ii) Dựa vào tỷ lệ % trên doanh số bán (iii) Dựa vào mục tiêu, công việc và chi phí của từng loại công việc (Kotler, 2003). Sau khi đã xác định được tổng ngân sách dành cho DMC, doanh nghiệp thực hiện phân bố ngân sách này cho từng công cụ dự kiến sẽ sử dụng. Việc phân bổ này có thể dựa vào một số phương pháp tính toán chi phí truyền thông trực tuyến hiện có như: (i) CPD - tính tiền theo thời gian đăng banner (ii) CPM - tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt views (iii) CPC - tính tiền cho mỗi click từ khách hàng tiềm năng hay CPA và CPI. (3) Trong bước 3, doanh nghiệp kiểm tra tính thực tế của con số có thực sự giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu DMC hay không. doanh nghiệp có thể sử dụng cùng một lúc 2 hoặc 3 phương pháp để xác định mức ngân sách tham khảo. Sau đó, dựa vào cận dưới và cận trên các kết quả đó để đưa ra con số cụ thể. Thứ hai, định hướng và giải pháp liên quan đến hoạch định chiến thuật về DMC. - Về việc phát triển nội dung/sáng tạo thông điệp DMC. Nội dung truyền thông có thể bao gồm tin tức, hình ảnh, video, ebook, integraphic và cả những bài học thực tế. Nó cung cấp những thông tin hữu ích cho những khách hàng tiềm năng một cách thường xuyên nhằm duy trì hoặc thay đổi thói quen của người tiêu dùng, giúp cho thương hiệu dành được cảm tình của khách hàng và thúc đẩy họ mua sản phẩm/dịch vụ của thương hiệu. Nhìn chung, việc thiết kế nội dung truyền thông trong từng công cụ của DMC không hoàn toàn giống nhau, song về cơ bản để nâng cao chất lượng của nó cần chú ý một số vấn đề sau: Phân tích các mục tiêu và dữ liệu sẵn có Áp dụng các phương pháp xác định ngân sách Thẩm định ngân sách đã tính được và dự đoán hiệu quả Duyệt ngân sách Khả thi Không khả thi 469 (1) Cần có ý tưởng tốt mang tính sáng tạo và độc đáo. Để viết hay hấp dẫn người đọc đòi hỏi phải có đề tài hay, lối dẫn dắt cuốn hút, câu chữ súc tích, dễ hiểu. Nhưng tất cả sẽ không mấy ý nghĩa nếu thiếu đi ý tưởng độc đáo, sáng tạo. Ý tưởng độc đáo, sáng tạo không dễ và không tự xuất hiện mà cần có sự "trăn trở" và "ấp ủ". Ý tưởng sáng tạo có thể là: kể về câu chuyện của DN, kể lại câu chuyện của người khác hoặc trả lời câu hỏi của khách hàng (2) Cần đảm bảo phần lớn nội dung thông tin có tính ổn định và đảm bảo tính nhất quán. Tính ổn định của nội dung thông tin được thể hiện ở chỗ nó được duy trì một cách lâu dài, ít có sự thay đổi. Tương quan giữa phần ổn định và phần thay đổi để đảm bảo tính thời sự của thông tin tối ưu là 70/30 (Bí quyết làm content marketing hiệu quả, 2016). Tính nhất quán của nội dung thông tin đòi hỏi thông điệp của DMC dù thực hiện bằng công cụ nào và hiện diện trên điểm tiếp xúc hay được truyền tải qua phương tiện nào đều không dẫn đến sự cảm nhận khác biệt, lệch pha về sản phẩm/dịch vụ hay về thương hiệu sản phẩm dịch vụ/ doanh nghiệp từ phía đối tượng nhận tin mục tiêu. (3) Chú tâm đến thiết kế để đảm bảo định dạng và hình ảnh của website, blog, bản tin điện tử... sắc sảo, có sức thu hút mọi người. Nếu xem thường yếu tố thiết kế, xem nhẹ yếu tố chuyên nghiệp thì sẽ khó hy vọng rằng phần lớn công chúng sẽ coi trọng những gì doanh nghiệp đang muốn giới thiệu. (4) Chú ý thường xuyên phân tích các chỉ báo biểu hiện chủ yếu như số người xem, số lượng người chia sẻ thông tin, tỷ lệ chuyển đổi người xem thành khách hàng... để bổ sung, điều chỉnh nội dung truyền thông. - Về việc lựa chọn điểm tiếp xúc/điểm hiện diện điện tử. Để có thể lựa chọn điểm xuất hiện điện tử phù hợp, quan trọng nhất là doanh nghiệp phải hiểu được hành vi trực tuyến của khách hàng. doanh nghiệp cần xác định được khách hàng của mình có động cơ vào mạng là gì, thói quen sử dụng mạng của họ ra sao, họ có nhận thức và thái độ như thế nào đối với hoạt động của cộng đồng mạng. Các căn cứ khác như nguồn lực của doanh nghiệp, mục tiêu hình ảnh thương hiệu... sẽ được xem xét tổng hợp nhằm đưa đến kết luận về những địa điểm nên xuất hiện điện tử, thời gian phù hợp cho sự xuất hiện đó, mức độ quan trọng của mỗi điểm xuất hiện và khả năng liên kết của các điểm xuất hiện điện tử đó với nhau và với các điểm xuất hiện offline như thế nào. Những phân tích chi tiết về hành vi trực tuyến của khách hàng mục tiêu (họ có đặc điểm cá nhân gì, họ sống ở đâu, họ có những giá trị văn hóa gì, quan điểm và thái độ của họ đối với những vấn đề kinh tế chính trị ... như thế nào, họ quan tâm đến cái gì...) sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp cụ thể hóa được kế hoạch hiện diện điện tử. Thứ ba, định hướng và giải pháp theo dõi, đánh giá hoạt động DMC. - Về việc kiểm tra, theo dõi các chương trình DMC. Để việc kiểm tra, theo dõi các chương trình DMC được sát sao phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả của chúng, doanh nghiệp cần quan tâm đến một số hoạt động sau: + Lựa chọn tiêu chí theo dõi, đánh giá. doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những tiêu chí sau để theo dõi, đánh giá hiệu quả DMC: (1) Lưu lượng truy cập web (increase in web traffic) (2) Thời gian truy cập (length of visit) (3) Số lượt xem (page view) (4) Số lượng nhấp chuột (clicks) (5) Số lần xem quảng cáo (Ad views) + Thu thập dữ liệu về lưu lượng truy cập, nhấp chuột doanh số bán hàng và các chiến dịch hiện tại. Các dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2 tháng đến 1 năm về các 470 khách hàng để truy cập vào web của doanh nghiệp, họ đến từ đâu và conversion rate là bao nhiêu. doanh nghiệp sẽ sử dụng dữ liệu này để so sánh các chiến dịch truyền thông. + Đầu tư vào phần mềm theo dõi phù hợp với tiêu chí đánh giá mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặc dù hầu hết các trang web đều có hệ thống theo dõi lưu lượng truy cập cơ bản, nhưng nếu doanh nghiệp chưa có hệ thống này thì cần phải đầu tư ngay. doanh nghiệp nên chọn phần mềm hỗ trợ có thể thu thập và lưu trữ dữ liệu, cũng như thực hiện các báo cáo về chiến dịch DMC của mình. + Đầu tư vào việc tạo ra các trang đích. Trang đích (landing page) là trang được thiết kế đặc biệt để thu thập dữ liệu từ khách hàng và cho phép doanh nghiệp đăng ký một tài khoản người dùng. Trang đích thường phổ biến đối với quảng cáo trực tuyến vì nó cho phép doanh nghiệp thiết kế một trang web phục vụ cho một đối tượng nhân khẩu học nào đó và theo dõi chính xác sự gia tăng lưu lượng truy cập web. + Thực hiện việc truyền thông trên các trang web có khả năng cung cấp số liệu giúp doanh nghiệp có thể thực hiện việc theo dõi, đánh giá. Một số quảng cáo như Rich Media Ads cung cấp đoạn quảng cáo bằng video hoặc hình động, vì vậy nó có thể chuyển thông tin mà doanh nghiệp mong muốn đến khách hàng tiềm năng mà họ không phải nhấn chuột. Trong trường hợp này, chắc chắn các trang web mà doanh nghiệp đang mua quảng cáo có thể cung cấp số lượng người xem video, số lần xem và lượng thời gian trung bình mà họ dành cho mẫu quảng cáo của doanh nghiệp. + Phân công người theo dõi mỗi chiến dịch DMC. Những chiến dịch DMC mới cần có sự kiểm tra theo dõi ít nhất một vài lần/một tuần, nếu không phải là hàng ngày. doanh nghiệp cần yêu cầu người được phân công theo dõi thường xuyên thu thập dữ liệu trên các tiêu chí mà doanh nghiệp đã đề ra cho chiến dịch. - Về việc đánh giá hiệu quả DMC. Đi liền với việc kiểm tra, theo dõi, doanh nghiệp cần phải đánh giá hiệu quả DMC. Việc đánh giá hiệu quả DMC cũng cần chú ý một số hoạt động sau: + Theo dõi số tiền chi cho DMC. Để có thể có được con số chính xác về ROI của DMC doanh nghiệp phải biết mình đã đầu tư bao nhiêu tiền cho các hoạt động như: chi phí quảng cáo, chi phí về nhân công được sử dụng để sáng tạo nội dung, chi phí về các phần mềm hoặc chương trình web cần thiết để theo dõi quảng cáo của doanh nghiệp. + Xác định lợi tức đầu tư (ROI). ROI được xác định bằng cách chia lợi nhuận hoặc doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian mà doanh nghiệp đã bỏ ra để quảng cáo trong thời gian đó. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp không phải là doanh số bán hàng thì cần phải chuyển đổi tiêu chuẩn đo lường thành tiền để tính được ROI. Ví dụ, nếu mục tiêu là thu thập địa chỉ liên lạc trong một cơ sở dữ liệu, doanh nghiệp cần xác định thông tin liên hệ của mỗi cá nhân đáng giá bao nhiêu tiền, sau đó nhân con số này với số lượng người trong cơ sở dữ liệu mới. + So sánh các chiến dịch truyền thông với nhau. doanh nghiệp cần tính toán ROI cho tất cả các chương trình DMC của mình trong cùng một thời kỳ. So sánh mức độ hiệu quả của chúng và loại bỏ những chương trình nào không sinh lãi hoặc mang lại ROI thấp. 471 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ Công Thương. Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam, 2015. 2. Báo mới.com, ngày 4/12/2017. 3. Báo doanh nhân Sài Gòn online. Bí quyết làm content marketing hiệu quả, 2016. 4. Hiệp hội thương mại điện tử. Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam, 2017. 5. https://Vietnam.vn. Cách mạng công nghiệp 4.0, ngày 31/1/2017. 6. Tỷ lệ mua sắm online của người Việt, ngày 4/4/2018. 7. ngày 27/8/2017. 8. Vnexpress.net. Doanh nghiệp Việt Nam “ngốn tiền” vào quảng cáo trực tuyến, ngày 27/8/2017. 9. ngonhaidang.com/page-83-ngan-sach-cho-quang-cao-google-adw, ngày 9/4/2018. 10. Philip Kotler, 2003. Quản trị marketing. Nhà xuất bản Thống kê. 11. Phạm Hồng Hoa, 2013. Luận án tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân. Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Thường và GS.TS Nguyễn Viết Lâm. 12. Q&Me Vietnam Market Research. The Digital Marketing Landscape in Vietnam, 2017. 13. Vancong.com.vn. Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam vẫn chưa theo kịp đà tăng trưởng, ngày 20/5/2015. 14. www.eastern digitalvn.com/digital - marketing lợi ích cho doanh nghiệp, ngày 29/3/2018. 15. www.antiem.com.vn /Tổng quan thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam, ngày 20/5/2015. 472
File đính kèm:
- truyen_thong_marketing_ky_thuat_so_tai_cac_doanh_nghiep_viet.pdf