Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số

Kinh tế số là một phần của nền kinh tế trong đó bao gồm các mô hình kinh doanh tạo ra

sản phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho doanh nghiệp. Phát triển kinh tế số

là sử dụng công nghệ số và dữ liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới; sử dụng kinh tế

số sẽ góp phần tăng năng suất lao động. Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp sẽ đổi mới

quy trình sản xuất, kinh doanh sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất,

thương mại đến sử dụng. Vì vậy thành phố cần tăng tốc phát triển hạ tầng thông tin, dự báo

nhu cầu nhân lực và có chính sách khuyến khích phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao

và ứng dụng các công nghệ mới; áp dụng hệ thống quản lý, quản trị theo xu thế của Công

nghiệp 4.0 để phát triển nền kinh tế số

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 1

Trang 1

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 2

Trang 2

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 3

Trang 3

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 4

Trang 4

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 5

Trang 5

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 6

Trang 6

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 7

Trang 7

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2780
Bạn đang xem tài liệu "Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần cùng Đà Nẵng phát triển thành đô thị hiện đại trên nền tảng kinh tế số
từ những nơi kh ng c Internet thì thu 
thập ra sao. 
- Không có cam kết từ lãnh đ o c p 
cao trong nội bộ công ty khiến vi c triển 
khai công ngh số bị chậm tăng chi ph 
không hi u qu . 
3.2.3.Thách thức 
Th ch thức l n nh t và c ng là một 
trong những điểm yếu nh t của Vi t Nam là 
kho ng c ch giữa ho ch định và triển khai 
ch nh s ch trong thực tế cuộc sống. Vi c 
x y dựng và s d ng dữ li u mở sẽ là chìa 
kh a cho nhiều v n đề của khu vực kinh tế 
t nh n. Dữ li u là tài s n. Dữ li u mở tức là 
 t kỳ ai c ng c thể tiếp cận và s d ng 
nh ng cần ghi nhận ngu n vì dữ li u là tài 
s n thì ph i c ng ời chủ sở hữu và từ đ 
hình thành v n đề quan trọng là vi c trao 
quyền s d ng từ ng ời sở hữu cho ng ời 
s d ng. Trong kinh tế số dữ li u nh là 
nhi n li u của nền kinh tế. 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
4 
3.3.Triển vọng 
Sự ph t triển m nh mẽ của Internet và 
c ng ngh đ c kỳ vọng sẽ t o ra một nền 
t ng hỗ tr cho nền kinh tế số ph t triển 
nhanh và đ ng g p ngày càng l n cho nền 
kinh tế Vi t Nam trong thời gian t i. Tuy 
nhi n để nền kinh tế số ph t triển một c ch 
 ền vững thì cần ph i c c c gi i ph p hỗ 
tr đ ng ộ và sự nỗ lực từ nhiều ph a. 
Một cuộc thống k của t p ch For es 
đ c thực hi n trong năm 2016 cho th y 
l nh vực kinh tế số thế gi i c gi trị kho ng 
3.000 t đ la chiếm kho ng 3 8% gi trị 
nền kinh tế toàn cầu. Còn t i c c quốc gia 
ASEAN gi trị này đ t kho ng 150 t đ la 
t ơng đ ơng 6% tổng s n phẩm quốc nội 
 GDP của c c quốc gia thành vi n. 
Theo sự dự o đến năm 2020 tốc độ 
tăng tr ởng của nền kinh tế số của khu vực 
này sẽ đ t 17% mỗi năm trong khi tốc độ 
tăng tr ởng kinh tế chung của khu vực đ c 
dự o ở mức 9%. 
T i Vi t Nam kh i ni m “nền kinh tế 
số” đã đ c đề cập nhiều trong thời gian 
gần đ y. V i d n số gần 100 tri u ng ời 
Vi t Nam đ c đ nh gi là một trong những 
quốc gia c tốc độ ph t triển kinh tế số ở 
mức kh trong khu vực ASEAN. Ở n c ta 
đã xu t hi n xu h ng số h a ở nhiều l nh 
vực ngành kinh tế từ th ơng m i thanh 
to n cho đến giao th ng gi o d c y tế 
Ngoài ra thị tr ờng th ơng m i đi n t 
c ng đang ph t triển nhanh và quy m thị 
tr ờng qu ng c o trực tuyến của Vi t Nam 
c ng đang c xu h ng tăng nhanh. Tỷ l 
ng ời d n s d ng Internet th ng qua đi n 
tho i th ng minh hi n là vài ch c tri u 
ng ời và ng ời Vi t c ng đ c xếp vào 
nh m những ng ời th ch c ng ngh . Vi t 
Nam đang c những điều ki n tốt cho nền 
kinh tế số ph t triển m nh. Internet kh ng 
còn hẹp trong nội dung số vì n đã trở 
thành một phần thiết yếu của c c ngành 
th ơng m i dịch v nh ng n hàng, giao 
th ng y tế Hi n nay kh năng t c động 
của Internet là kho ng 2-3% GDP của Vi t 
Nam và dự o sẽ tăng đến 40-50% GDP 
trong t ơng lai. 
Nhiều năm qua Ch nh phủ tổ chức 
doanh nghi p l n ở nhiều quốc gia đang t ch 
cực ch y đua n m t và tận d ng c c c ng 
ngh m i nh lockchain tr tu nh n t o 
 AI . Vi t Nam v i nền t ng c ng ngh 
th ng tin ph t triển đ c đ nh gi c nhiều 
tiềm năng trong l nh vực này t o đà cho nền 
kinh tế số. 
Ch ng ta đang c vào nền c ng 
nghi p 4.0. Kh ng nh tr c đ y ph t triển 
kinh tế chủ yếu dựa tr n ứng d ng m y m c 
để h p lý h a ho t động s n xu t hàng lo t. 
Sự tiến ộ KH&CN lần này hứa hẹn là cuộc 
c ch m ng tự động h a th ng qua kh năng 
tiếp cận th ng tin số thay vì s d ng l ng 
l n ngu n nh n lực để duy trì các quy trình 
s n xu t c ng nghi p. 
Trong thời đ i ngày nay tiềm năng 
ứng d ng AI và lockchain trong vi c n ng 
cao hi u qu đối v i kết nối thị tr ờng o 
đ m an ninh an toàn cho ngành tài ch nh 
ng n hàng r t l n do những c ng ngh này 
đều ho t động tr n nguy n t c ph n t ch 
l ng dữ li u khổng l c kh năng gi i 
quyết những v n đề của c c ngành c thể. 
Vì vậy AI và lockchain đ c dự o sẽ trở 
thành những c ng ngh đầu ngành trong nền 
c ng nghi p 4.0. 
4. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 
góp phần cùng thành phố phát triển Đà 
Nẵng thành đô thị hiện đại trên nền tảng 
kinh tế số 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 5 
4.1. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 
Tr ờng Đ i học Kiến tr c Đà Nẵng 
thành lập theo Quyết định số 277/QĐ-TTg, 
ngày 27/11/2006 của Thủ t ng Ch nh phủ. 
Hi n nay tr ờng đào t o 16 ngành trình độ 
đ i học g m: Kiến tr c Quy ho ch vùng và 
đ thị Thiết kế đ họa Thiết kế nội th t Kỹ 
thuật x y dựng, Kỹ thuật x y dựng c ng 
trình giao th ng Kỹ thuật cơ sở h tầng 
Qu n lý x y dựng C ng ngh Kỹ thuật đi n 
- đi n t , Công ngh th ng tin Kế to n Tài 
chính – Ng n hang Qu n trị kinh doanh 
Qu n trị dịch v du lịch và lữ hành Ng n 
ngữ Anh Ng n ngữ Trung Quốc. V i hơn 
350 gi ng vi n và nh n vi n và gần 6.000 
sinh viên. 
Nhi m v ch nh của tr ờng là phát 
triển thành một tr ờng đ i học định h ng 
ứng d ng th ng minh. 
Ba m c ti u của tr ờng đ i học của 
tr ờng là: t o ra một ngu n nh n lực c 
trình độ tốt v i kiến thức và kỹ năng cho 
khởi nghi p; c kh năng ph t triển c nh n 
và kỹ năng làm vi c nh m để s ng t o và c 
trách nhi m và cam kết v i cộng đ ng. 
 Để hoàn thành nhi m v và m c ti u 
đ c đ a ra ở tr n Nhà tr ờng cần tập trung 
vào năm nhi m v ch nh nh sau: 
- Đào t o và ph t triển đội ng gi ng 
d y và qu n lý đ p ứng c c ti u chuẩn của 
tr ờng đ i học th ng minh; 
- Cập nhật và ph t triển c c ch ơng 
trình đào t o dựa tr n ti u chuẩn đầu ra của 
c c n c ti n tiến Ch ơng trình đào t o 
 C ng ngh chuỗi khối ; 
- Hi n đ i h a c c cơ sở đào t o và 
khoa học và c ng ngh để đ p ứng sự ph t 
triển của c ng ngh số c ng nghi p 4.0); 
- Th c đẩy h p t c quốc tế về đào t o 
và chuyển giao c ng ngh ; 
- Ph t triển thành tr ờng đ i học th ng 
minh. 
4.2. Một số nhiệm vụ chủ yếu mà 
Trường cần thực hiện 
Để g p phần nhỏ é của mình vào sự 
ph t triển Đà Nẵng thành đ thị hi n đ i tr n 
nền t ng kinh tế số Nhà tr ờng n n tập 
trung v o một số nhi m v c thể sau đ y: 
a) Đẩy nhanh qu trình ph t triển 
tr ờng Đ i học Kiến tr c Đà Nãng thành 
tr ờng đ i học th ng minh v i a c u thành 
chính: E-office, E-learning và E-campus. 
- E-office: hỗ tr tinh gi n ho t động 
qu n lý gi o d c ook phòng học ch m 
c ng kh ng cần gi y tờ chữ ký ; C c file 
học li u đ c l u trữ đi n t ; Quyền truy 
cập đ c ph n c p rõ rang. 
- E-learning: Đ y là ph ơng ph p học 
tập m i phù h p v i xu thế của học trực 
tuyến đ i ch ng mở MOOC trong thời đ i 
tri thức đ c chuyển giao một c ch nhanh 
ch ng theo con đ ờng phi truyền thống. 
- E-campus: t o ra một phòng dịch 
thuật o cho SV thực hành. 
 T ch cực tham gia đ ng g p ý kiến 
d i nhiều hình thức kh c nhau v i thành 
phố trong qu trình nghi n cứu x y dựng 
hình thành và thực hi n quy ho ch thành 
phố đến năm 2030 tầm nhìn đến 2045 theo 
tinh thần Nghị quyết 43 của Bộ Ch nh trị 
nhằm: 
- Điều ch nh ổ sung x lý những t 
cập trong qu trình thực hi n quy ho ch 
thành phố thời gian qua; 
- Triển khai thực hi n quy ho ch thành 
phố hi n đ i. 
c Mở th m những ngành m i đ n đầu 
để đào t o ngu n nh n lực đ p ứng nhu cầu 
nền kinh tế số của thành phố. 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
6 
Hi n nay trong c c l nh vực c ng ngh 
th ng tin c ng nghi p còn thiếu lao động c 
tay nghề cao; c c ngành c ng ngh cao mà 
thành phố đang k u gọi đầu t c nhiều 
ngành m i so v i ngành nghề đào t o hi n 
nay. 
Theo dự th o quy ho ch thành phố đến 
năm 2030 và tầm nhìn 2045 v i vốn đầu t 
tăng hàng năm dự o nhu cầu lao động đến 
năm 2025 sẽ tăng th m 250.000 lao động và 
năm 2045 sẽ tăng 450.000 lao động. 
Trong đ ngành dịch v đến năm 2025 
tăng 160.000 lao động trong đ l nh vực du 
lịch tăng 40.000 lao động. Đến 2030 ngành 
dịch v sẽ tăng 330.000 lao động trong đ 
l nh v c du lịch c thể tăng đến 70.000 lao 
động. 
Nh m ngành c ng nghi p - x y dựng 
đến năm 2025 tăng kho ng 67.000 lao động 
 ri ng c ng ngh th ng tin tăng kho ng 
22.000 lao động đến năm 2030 tăng 
130.000 lao động. 
4.3. Một số đề xuất của Trường 
a) Đối với doanh nghiệp 
Cần th c đẩy t ch h p c ng ngh số 
ho ph t triển những gi i ph p s n xu t và 
kinh doanh dựa tr n số ho ; thu thập ph n 
t ch và x lý dữ li u l n để t o ra những tri 
thức m i hỗ tr ra quyết định và t o l i thế 
c nh tranh; tối u h a m hình kinh doanh 
phát triển kỹ năng m i cho từng c nh n và 
tổ chức; s d ng hi u qu chuỗi cung ứng 
th ng minh; c gi i ph p qu n lý tài s n tr 
tu trong thời đ i số phù h p v i những m 
hình kinh doanh và c c m hình h p t c 
m i; th ch ứng v i c c m hình thuế m i. 
b) Đối với chính quyền thành phố 
- C ch nh s ch khuyến kh ch ph t 
triển hỗ tr doanh nghi p chuyển giao và 
ứng d ng c c c ng ngh m i; p d ng h 
thống qu n lý qu n trị theo xu thế của CN 
4.0; th c đẩy ứng d ng thành tựu c ng ngh 
m i vào gi o d c; kh c ph c những mặt tr i 
của CN 4.0 nh nhi m m i tr ờng v n đề 
th t nghi p gia tăng ức x c xã hội suy 
tho i đ o đức lối sống những rủi ro về an 
ninh, an toàn thông tin. 
-Tăng tốc ph t triển h tầng th ng tin 
tr n cơ sở o đ m t nh kế thừa tận d ng 
thành tựu kết qu đã c phù h p v i c c 
chiến l c quy ho ch kế ho ch trong c c 
l nh vực; đẩy m nh ứng d ng CNTT vào 
qu n lý khai th c vận hành h thống kết 
c u h tầng của toàn ộ nền kinh tế; ph t 
triển c ng nghi p CNTT&TT c gi trị gia 
tăng và chủ động gia nhập chuỗi cung ứng 
toàn cầu; hoàn thi n khu n khổ ph p lý 
thuận l i cho ứng d ng ph t triển c ng 
ngh đẩy m nh ph t triển h tầng kỹ thuật 
số. 
- Dự o ngu n nh n lực cho kinh tế số 
để c c cơ sở gi o d c và đào t o nghi n cứu 
thay đổi nội dung ph ơng ph p đào t o 
nhằm x y dựng ngu n nh n lực c kh năng 
tiếp nhận c c xu thế c ng ngh s n xu t 
m i; tập trung vào th c đẩy đào t o về khoa 
học c ng ngh kỹ thuật và to n học 
 STEM ngo i ngữ tin học; x y dựng 
ch ơng trình đào t o đào t o l i kiến thức 
nghề nghi p; cung c p kh năng tự học tập 
một c ch linh ho t phù h p đối v i từng tổ 
chức c nh n đ p ứng nhu cầu nh n lực của 
thành phố trong kỹ nguy n số. 
c) Đối với Chính phủ 
- Cần một chiến l c quốc gia về vi c 
chuyển đổi số nhằm t o sự thuận l i cho sự 
ph t triển của nền kinh tế số hình thành 
đ ng ộ h tầng số quốc gia. Để ph t triển 
nền kinh tế số tr c hết Ch nh phủ cần x y 
dựng và c ng ố quy ho ch ngành về ứng 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 7 
d ng c ng ngh th ng tin tr n cơ sở đ sẽ 
 an hành c c chuẩn trao đổi th ng tin giữa 
c c cơ quan đơn vị để t o sự li n kết đ ng 
 ộ trong qu trình đầu t và ph t triển h 
tầng dựa vào ứng d ng c ng ngh th ng tin; 
Tăng nhu cầu về tin học h a của cơ quan 
c ng quyền th ng qua vi c đẩy m nh 
ch ơng trình Ch nh phủ đi n t trong t t c 
các l nh vực ao g m giao th ng du lịch; 
X y dựng h tầng thanh to n đi n t ằng 
c c gi i ph p h n chế s d ng tiền mặt hỗ 
tr sự ph t triển của th ơng m i đi n t 
h p đ ng đi n t chữ ký số và ph i c 
những ch nh s ch u đãi về thuế cho ngành 
phần mềm c c khu c ng ngh cao c c c ng 
vi n phần mềm. 
- Về ngu n nh n lực. B n c nh vi c 
thay đổi ch ơng trình đào t o theo kịp c c 
xu thế c ng ngh m i nh Internet kết nối 
v n vật Internet of Things – IoT tr tu 
nh n t o Artificial Intelligence - AI), công 
ngh ro ot... thì c ng r t cần đẩy nhanh vi c 
xã hội h a gi o d c c ng ngh th ng tin 
 ằng vi c t o điều ki n cho học sinh sinh 
vi n tiếp cận l nh vực này càng s m càng 
tốt. Sự thiếu h t ngu n nh n lực c ng ngh 
th ng tin đ c xem là một trong những mối 
th ch thức l n đối v i sự ph t triển của nền 
kinh tế số của Vi t Nam. Theo c c n o 
c o của Vietnamworks c gần 15.000 nh n 
sự trong ngành c ng ngh th ng tin Vi t 
Nam đ c tuyển d ng trong năm 2016 và 
dự o đến năm 2020 ngu n nh n lực thuộc 
l nh vực này sẽ thiếu h t kho n 500.000 
ng ời. 
- Cần một t duy qu n lý th ng tho ng. 
Mặc dù nền kinh tế số của Vi t Nam đang 
 t nhịp v i xu h ng chung của thế gi i 
nh ng đến nay n c ta vẫn ch a c cơ chế 
ch nh s ch hoàn thi n để điều ch nh ho t 
động của c c tổ chức c nh n doanh nghi p 
trong l nh vực này. C c doanh nghi p 
Internet đã ch ra nhiều điểm t cập trong 
ch nh s ch qu n lý doanh nghi p trong l nh 
vực này t i Vi t Nam và ch nh s ch hi n 
nay đang qu n họ qu chặt; trong khi đ 
những doanh nghi p ngoài n c nh 
Google Face ook c thể kinh doanh 
xuy n i n gi i vào Vi t Nam. Điều này đã 
t o ra một cuộc c nh tranh t ình đẳng 
giữa c c doanh nghi p trong n c và n c 
ngoài ngay t i thị tr ờng Vi t Nam. Nền 
kinh tế của Vi t Nam ph t triển đ c nh 
hi n nay là nhờ 20 năm tr c n c ta đã mở 
c a cho kết nối Internet. Do đ trong thời 
gian t i Ch nh phủ ph i th o g ch nh s ch 
qu n lý trong l nh vực Internet để doanh 
nghi p c thể c nh tranh c ng ằng v i 
doanh nghi p n c ngoài. T duy c m đo n 
đã l c hậu trong thời đ i ngày nay. Vi t 
Nam đã d ng c m để đ a Internet vào c ch 
đ y 20 năm thì kh ng c lý do gì 20 năm 
sau vẫn giữ sự s hãi để r i tìm c ch qu n lý 
chặt n mà làm l cơ hội từ Internet kết nối 
v n vật đang di n ra r t nhanh tr n toàn thế 
gi i. 
5. Kết luận 
 Vi t Nam đ c đ nh gi là quốc gia 
c thể trở thành trung t m c ng ngh của 
khu vực tr n thế gi i và là điểm đến của c c 
nhà đầu t c ng ngh đối t c ph t triển, v i 
l i thế l n là con ng ời th ng minh cần cù 
s ng t o v i c c cơ chế chính sách thu hút 
đầu t cởi mở đang đứng tr c cơ hội l n 
n m t c c c ng ngh m i nh lockchain 
AI thực tế o... t o đà cho nền kinh tế số 
tăng tr ởng v t ậc. 
C u hỏi y giờ kh ng ph i là thế gi i 
c tiến đến Kinh tế số hay kh ng vì đ y là 
xu h ng kh ng thể thay đổi. C i ch ng ta 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
8 
quan t m là vi c đ sẽ di n tiến nhanh ra 
sao. Những ai ch p nhận thay đổi ch p 
nhận đầu t và làm đ ng thì sẽ gặt h i đ c 
kết qu còn những ng ời o thủ kh ng 
nhìn nhận thế gi i sẽ s m th t i. 
Cần nhận thức đầy đủ c u chuy n thời 
đ i: Trước đây bạn chỉ thất bại khi và chỉ 
khi làm sai; Còn ngày nay, ngay cả khi làm 
đúng hay không làm gì, bạn cũng có thể thất 
bại. Đây là câu chuyện của NOKIA: họ 
không làm sai điều gì, nhưng họ vẫn bị đào 
thải, vì họ không theo kịp thời đại- Thời đại 
CN 4.0. 
Và c ng n n vận d ng c u n i của S. 
Lewis một tiểu thuyết gia một nhà thơ một 
nhà hàn l m ng ời Anh 1898 : “You can’t 
go back and change the beginning, But you 
can start where you are and change the 
ending” (Bạn không thể quay lại và thay đổi 
sự bắt đầu, nhưng bạn có thể bắt đầu nơi 
bạn đang ở và thay đổi sự kết thúc) để điều 
ch nh những t n t i h n chế trong qu khứ 
và th c đẩy cho sự ph t triển trong t ơng lai 
của thành phố Anh hùng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nghị quyết số 43NQ/TW, ngày 
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây 
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng 
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, 
[2]. Kim Byung Wan (2014), Cuộc chiến 
smart phone Nhà xu t n Lao động - 
Xã hội V Ngọc Toàn dịch . 
[3]. 
10-lien-tiep-la-cong-ty-sang-tao-nhat-
the-gioi-20151203165726886.chn. 

File đính kèm:

  • pdftruong_dai_hoc_kien_truc_da_nang_gop_phan_cung_da_nang_phat.pdf