Trí Việt và Tam Hóa - Khung khái niệm và thao tác
Chủ đề “Trí Việt và Tam hóa” sẽ được làm sáng tỏ qua việc làm rõ các khái niệm then chốt: “Trí
Việt” và “Tam hóa”, tiếp đến là bàn luận về sự cần thiết phải xây dựng cơ sở Trí Việt học, và về Tam
hóa Trí Việt, tức là về Hiện đại hóa, Việt Nam hóa, và Lành mạnh hóa Trí Việt đương đại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Trí Việt và Tam Hóa - Khung khái niệm và thao tác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Trí Việt và Tam Hóa - Khung khái niệm và thao tác
hiệp hội Việt Nam (VUSTA) đã ký các Quyết định quan trọng sau: (i)- Quyết định về việc đổi tên Trung tâm Khoa học tư duy (CTS) thành Viện Trí Việt (IVM), số 566/QĐ-LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019, nhiệm kỳ I (6/2019-6/2024); (ii)- Quyết định Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Trí Việt, gồm 06 chương, 19 điều (có Bản Điều lệ kèm theo), số 567/QĐ-LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019; (iii)- Quyết định về việc công nhận Hội đồng quản lý Viện Trí Việt, số 568/QĐ-LHHVN. Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019 do ông Đặng Quốc Bảo làm Chủ tịch, ông Henry Nguyễn Hữu Thái Hòa làm Phó Chủ tịch, cùng các Ủy viên: ông Tô Duy Hợp, bà Nguyễn Hồng Thuận, ông Phạm Huy Thông, ông Đặng Hữu Hưng; (iv)- Quyết định Bổ nhiệm ông Tô Duy Hợp làm Viện trưởng Viện Trí Việt, số 569/ QĐ-LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019; (v)- Quyết định Bổ nhiệm ông Phạm Huy Thông làm Phó Viện trưởng Viện Trí Việt, số 570/QĐ- LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019; (vi)- Quyết định Bổ nhiệm bà Vũ Thị Mai làm Phó Viện trưởng Viện Trí Việt, số 571/QĐ-LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019; (vii)- Quyết định Bổ nhiệm ông Henry Nguyễn Hữu Thái Hòa làm Phó Viện trưởng Viện Trí Việt, số 572/QĐ- LHHVN, Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019. (2)- Quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ: Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (Đăng ký lần đầu tiên, ngày 15/5/2013, đăng ký lần thứ hai, ngày 21/10/2016) và lần thứ ba, ngày 18 tháng 6 năm 2019. Tên tổ chức khoa học & công nghệ: Viện Trí Việt. Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Institute of Viet Mind. Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài: IVM, số Đăng ký: A-1105... Cơ quan quản lý trực tiếp: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Người đứng đầu tổ chức: Họ và tên: Tô Duy Hợp. (3)- Quyết định của Bộ Công an. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu Viện Trí Việt, có giá trị sử dụng từ ngày 10 tháng 7 năm 2019. b. Cơ cấu tổ chức Viện Trí Việt (IVM) Hệ thống cơ cấu tổ chức của Viện Trí Việt nhiệm kỳ I (6/2019 - 6/2024) được hình dung dưới dạng tổng quát sau đây: (i) Hội đồng quản lý IVM, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên; (ii) Ban lãnh đạo IVM, bao gồm: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng; (iii) Văn phòng IVM, bao gồm: Văn phòng IVM trung ương, Văn phòng đại diện IVM tại các địa phương; (iv) Hội đồng khoa học và đào tạo Trí Việt, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên; (v) Các trung tâm nghiên cứu, 7TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 42 (02-2020) đào tạo, ứng dụng Trí Việt, bao gồm: các trung tâm nhập môn Trí Việt học, các trung tâm X học tổng quát và chuyên biệt thuộc Viện Trí Việt, các trung tâm hành dụng Trí Việtc; (vi) Các tổ chức bổ trợ Viện Trí Việt, bao gồm: Tạp chí Phát triển Trí Việt, Diễn đàn Trí Việt phát triển lành mạnh, Câu lạc bộ Trí Việt đổi mới sáng tạo. c. Cơ sở văn hóa khởi nghiệp IVM (1) Tầm nhìn IVM: Trí Việt học sáng tạo (Creative Viet Mind Studies). (2) Sứ mệnh IVM: Góp phần phát triển Trí Việt lành mạnh; hành dụng Tam hóa, tức là Hiện đại hóa, Việt Nam hóa, Lành mạnh hóa Trí Việt. (3) Mục tiêu IVM: Sớm đạt được danh hiệu, học hiệu, thương hiệu “Viện Trí Việt tiên phong đổi mới sáng tạo”; vì mục tiêu chung toàn xã hội: thịnh vượng, dân chủ, công bằng, văn minh hiện đại hóa. (4) Hệ giá trị cốt lõi IVM: Hệ giá trị cốt lõi cội nguồn: Nhân - Trí - Dũng; Hệ giá trị cốt lõi tiến hóa: Trung thực - Thiết thực - Chất lượng - Hiệu quả. (5) Nguyên tắc tổ chức IVM: Tự do đi cùng với thiết chế hóa đúng mức; dân chủ đi cùng với tập trung hóa đúng mức; đa dạng văn hóa đi cùng với nhất thể hóa đúng mức. (6) Nguyên tắc hoạt động IVM: “Ba cùng”, tức là cùng đóng góp, cùng xây dựng, cùng phát triển lành mạnh (bao gồm phát triển toàn diện, phát triển bao trùm, phát triển hài hòa, phát triển bền vững); “Ba dám”, tức là dám nghĩ, dám nói, dám làm theo hệ giá trị: (i) của toàn nhân loại: chân (= cái đúng), thiện (= cái tốt), mỹ (= cái đẹp), lợi (ích), linh (thiêng)...; (ii) của toàn dân tộc: yêu nước (cộng hòa), (chính trị) dân chủ, (dân tộc) độc lập, (dân quyền) tự do, (dân sinh) hạnh phúc...; (iii) của toàn cộng đồng: đồng thuận, đoàn kết, trách nhiệm, chia sẻ, hợp tác...; (iv) của nhân cách cá nhân: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cần, kiệm, liêm, chính... Tam hợp, bao gồm: hợp lý (tức là hợp pháp lý, hợp luân lý, hợp chân lý); hợp tình (tức là hợp tình yêu, hợp tình thương, hợp tình nghĩa); hợp đạo (tức là hợp nhân đạo, hợp địa đạo, hợp thiên đạo). (7) Lý tưởng IVM: Cộng đồng tam hòa, tức là: hòa bình (bao gồm hòa bình quốc gia, hòa bình khu vực, hòa bình thế giới); hòa thuận (bao gồm hòa thuận gia đình, hòa thuận cộng đồng, hòa thuận xã hội); hòa hợp (bao gồm hòa hợp đa nhân cách, hòa hợp đa dân tộc, hòa hợp toàn nhân loại). Trí học tứ minh, bao gồm: minh trí, minh đức, minh triết, minh đạo. 2.3. Tam hóa Trí Việt Phát triển lành mạnhd Trí Việt hay phát triển Trí Việt lành mạnh sẽ tuân theo quy luật chuyển đổi kép: vừa từ Trí Việt truyền thống đến Trí Việt hiện đại, vừa từ Trí Việt hiện đại hóa kiểu cũ sang Trí Việt hiện đại hóa kiểu mới. Muốn thế, người Việt, cộng đồng người Việt, dân tộc Việt, Nhà nước Việt, xã hội Việt phải thực hiện chiến lược Tam hóa Trí Việt, bao gồm: (1) Hiện đại hóa tinh hoa truyền thống Trí Việt; (2) Việt hóa tinh hoa trí tuệ du nhập; (3) Lành mạnh hóa Trí Việt đương đại. (1) Hiện đại hóa tinh hoa truyền thống Trí Việt: Hiện đại hóa ở đây được hiểu là quá trình chuyển hóa từ truyền thống đến hiện đại, theo nguyên tắc: kế thừa, phát huy, phát triển tinh hoa truyền thống Trí Việt. Tiêu biểu như quá trình hiện đại hóa tinh hoa nông nghiệp Việt, thủ công mỹ nghệ Việt, văn nghệ Việt, ẩm thực Việt, lễ hội Việt, chính trị Việt, pháp luật Việt, quân sự Việt, giáo dục Việt, y dược Việt, tín ngưỡng và tôn giáo Việt, cộng đồng làng Việt, gia đình Việt... Viện Trí Việt (IVM) sẽ xây dựng một đề án nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng tinh hoa truyền thống Trí Việt thể hiện trong “Tam quan” (tức là thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan), “Tam thuật” (tức là học thuật, kỹ thuật, nghệ thuật), “Tam triết” (tức là triết lý, triết học, minh triết) của người Việt, của Nhà nước Việt, và của xã hội Việt... (2) Việt Nam hóa tinh hoa trí tuệ du nhập: Việt hóa nói chung, Việt Nam hóa nói riêng ở đây trước hết được thao tác theo nguyên tắc: tiếp thu, cải biên, chuyển hóa tinh hoa trí tuệ du nhập thành tinh hoa Trí Việt. Quá trình tiếp biến, tiếp hợp tư tưởng, văn hóa, văn minh này đã diễn ra trong lịch sử Trí Việt; tiêu biểu như Tam giáo Việt hóa (tức là Nho giáo Việt hóa, Phật giáo Việt hóa, Đạo giáo Việt hóa), tôn giáo du nhập (như Công giáo, Tin lành, Hồi giáo) Việt hóa, chế độ chính trị dân chủ cộng hòa Việt hóa, Thuyết Tam dân (Dân tộc độc 8TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 42 (02-2020) lập - Dân quyền tự do - Dân sinh hạnh phúc) Việt hóa, Tam quan khoa học (tức là Thế giới quan khoa học - Nhân sinh quan khoa học - Giá trị quan khoa học) Việt hóa, Tam thuật phương Tây (tức là Học thuật phương Tây - Kỹ thuật phương Tây - Nghệ thuật phương Tây) Việt hóa... Cần có chương trình nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng Việt hóa tinh hoa trí tuệ đương đại du nhập trong các lĩnh vực quan trọng của xã hội tổng thể như trong kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường; cũng như trong các thiết chế xã hội cơ bản và quan trọng như gia đình, kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, tôn giáo, thể thao, pháp luật, quân sự, khoa học; chú trọng Việt hóa thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra hiện nay (như Số hóa, Dữ liệu lớn (Big Data), Artifi cial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo), Robot hóa, Internet of Things (Siêu kết nối vạn vật)...) để sớm có Trí Việt 4.0 đủ sức hướng dẫn kiến tạo thành công quốc gia khởi nghiệp 4.0 sánh vai với các cường quốc phát triển công nghiệp 4.0 trên thế giới đương đại. Ngoài ra, Việt Nam hóa Trí Việt còn có nghĩa là người Việt, cộng đồng Việt, Nhà nước Việt tích cực, chủ động tuyên truyền, quảng bá tinh hoa Trí Việt ra khắp thế giới xung quanh. (3) Lành mạnh hóa Trí Việt đương đại: Lành mạnh hóa là quá trình chuyển hóa từ tình trạng không hoặc thiếu lành mạnh sang lành mạnh. Lành mạnh hóa Trí Việt đương đại bao gồm 3 bước cơ bản sau: (3.1) Cải tiến Trí Việt đương đại: Phát huy thành tựu đổi mới Trí Việt nhằm khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội do mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu cũ gây ra trong những thập niên 70-90 của thế kỷ XX, đồng thời giải quyết tốt những vấn đề mới nảy sinh khi chuyển sang mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu mới, bắt đầu từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Chú trọng “Giảm 3Đ”, tức là: giảm trí đóng (kín), giảm trí (tất) định, giảm trí đặc (cứng) và đồng thời “Tăng 3M”, tức là: tăng trí mở, tăng trí mờ, tăng trí mềm. (3.2) Cải cách Trí Việt đương đại: Tái cấu trúc cơ sở Trí Việt đương đại. Chú trọng chống ba “Trí” phản nhân văn, tức là: chống trí điên, chống trí đểu, chống trí độc; và đồng thời xây tam “Trí” lành mạnh, trước mắt: xây dân trí thông minh, xây quan trí sáng suốt, xây doanh trí sáng nghiệp, làm tiền đề cho về lâu về dài cùng nhau: xây trí tuệ phát triển, xây trí họce tinh hoa, xây trí quyểnf lành mạnh. (3.3) Cách mạng Trí Việt đương đại: Mức độ cao nhất của quá trình lành mạnh hóa Trí Việt đương đại. Đó sẽ là quá trình chuyển hóa kép của khung mẫu Trí Việt từ khung mẫu truyền thống đến khung mẫu hiện đại, và từ khung mẫu hiện đại hóa kiểu cũ sang khung mẫu hiện đại hóa kiểu mới. Đặc trưng cơ bản nhất của cách mạng Trí Việt đương đại sẽ là sự chuyển hóa từ khung mẫu Trí Việt kém phát triển (ưa chuộng đơn giản, quy giản, chia tách) sang khung mẫu Trí Việt phát triển (đủ năng lực tổng - tích hợp và liên - xuyên ngành khoa học và đời sống, lý luận và thực tiễn, đạo và đời). 3. Kết luận Trí Việt và Tam hóa tác động lẫn nhau theo phương thức “Nước lên Thuyền nổi”: Trí Việt sáng suốt sẽ chỉ đạo Tam hóa (tức là, Hiện đại hóa, Việt Nam hóa, và Lành mạnh hóa) thành công tốt đẹp, hiệu quả; Tam hóa Trí Việt thành công sẽ làm cho Trí Việt phát triển lành mạnh và bền vững./. Ghi chú: c Cho đến nay đã thành lập và đi vào hoạt động các Trung tâm sau đây: Trung tâm Khoa học Tư duy (Centre for Thinking Science, CTS): Giám đốc ThS. DN. Chuyên gia kiến tạo Trí Việt 4.0 Henry Nguyễn Hữu Thái Hòa. Trung tâm Trí Việt học (Centre for Viet Mind Studies, CVMS): Giám đốc PGS,TS. Đặng Quốc Bảo. Trung tâm Triết học (Centre for Philosophy, CPh): Giám đốc TS. Phạm Huy Thông. Trung tâm Đạo học (Centre for Taology, CTa): Giám đốc GS,TS. Công Nghĩa Tụ. Trung tâm Xã hội học (Centre for Sociology, CSo): Giám đốc TS. Nguyễn Tuấn Minh. Trung tâm Giáo dục học (Centre for Education Studies, CES): Giám đốc PGS,TS. Phạm Minh Giản. Trung tâm Phát triển Trí Việt (Centre for Viet 9TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 42 (02-2020) Mind Development, CVMD): Giám đốc NNC. Chuyên gia Tiến hóa luận Đặng Hữu Hưng. Trung tâm Truyền thông Trí Việt (Centre for Viet Mind Communication, CVMC): Giám đốc DN.CEO Vũ Thị Mai. Trung tâm Khởi nghiệp Trí Việt 4.0 (Centre for Viet Mind Start up 4.0, CVMS 4.0): Giám đốc DN.ThS. Lê Thị Dung. Trung tâm Sức khỏe Việt (Centre for Viet Health, CVH): Giám đốc BS. TS. Y tế cộng đồng Lê Thị Kim Dung. Trung tâm hướng nghiệp (Centre for Professional Orientation, CPO): Giám đốc GS,TS. Tô Duy Hợp, Phó Giám đốc điều hành CN. Luật Nguyễn Thành Văn. d Trong lý luận và thực tiễn, khoa học và đời sống đương đại, người ta nói và viết rất nhiều về phát triển, thậm chí có tình trạng ngộ nhận hoặc cố tình nhầm lẫn giữa phát triển (development) và tăng trưởng (growth) ở cấp làm chiến lược phát triển của Chính phủ, và các bộ, ban, ngành... Người ta cũng nói và viết nhiều về các quan điểm phát triển kiểu mới, như quan điểm phát triển toàn diện (all-round development, comprehensive development perspective), quan điểm phát triển hài hòa (harmonious development perspective), quan điểm phát triển bền vững (sustainable development perspective). Chúng tôi đề xuất quan điểm tổng-tích hợp hạt nhân hợp lý, hợp tình của các quan điểm phát triển nêu trên và gọi chung là quan điểm phát triển lành mạnh (healthy development perspective), cho rằng sự phát triển lành mạnh là sự phát triển toàn diện, hài hòa, bền vững. Một cách tương ứng, phát triển Trí Việt phải là phát triển lành mạnh Trí Việt, nghĩa là phát triển toàn diện, hài hòa, bền vững Trí Việt. e Xem thêm: Edgar Morin, 2008. Phương pháp 4. Tư tưởng. Nơi cư trú, cuộc sống, tập tính, tổ chức của tư tưởng. La Méthode 4. Les Idées. Leur habitat, leur vie, leurs moeurs, leur organisation. NXB ĐHQG Hà Nội. Phần thứ ba: Tổ chức của tư tưởng (Trí học), trang 323-499. Theo quan niệm của E. Morin thì Trí học (Noology) bao gồm 3 bộ phận cơ bản: (1) Ngôn ngữ và Ngôn ngữ học, (2) Lý tính và Logic học, và (3) Tư duy hậu kỳ (Chuẩn thức học). Thuật ngữ “Chuẩn thức học” được dịch từ tiếng Anh là “Paradigmatology”, chúng tôi dịch là “Khung mẫu học”. Thực ra, Noology là Trí học theo nghĩa bộ môn đơn - chuyên ngành; ngoài ra, còn có Mind Studies là Trí học theo nghĩa bộ môn liên - xuyên ngành. Chúng tôi cho rằng Trí học theo nghĩa đầy đủ sẽ bao gồm 5 cấp độ/thành phần cơ bản sau: (1) Học Trí (Learning of Mind), tức là học hỏi, học hiểu, học tập, học hành Trí; (2) Trí ký (Mindography), tức là ghi chép về Trí; (3) Trí học đơn - chuyên ngành (Noology), (4) Trí học liên - xuyên ngành (Mind Studies), (5) Ứng dụng Trí học đơn - chuyên ngành (Application of Noology/ Mind Studies). f Xem thêm: Edgar Morin, 2008. Phương pháp 4. Tư tưởng. Nơi cư trú, cuộc sống, tập tính, tổ chức của tư tưởng. La Méthode 4. Les Idées. Leur habitat, leur vie, leurs moeurs, leur organisation. NXB ĐHQG Hà Nội. Phần thứ hai: Cuộc sống của tư tưởng (Trí quyển), trang 221-322. Theo E. Morin thì từ Sinh quyển (Biosphere) trồi lên Nhân quyển (Anthroposphere), và trong Nhân quyển thì từ Tâm lý quyển (Psychosphere) và Xã hội quyển (Sociosphere) trồi lên Trí quyển (Noosphere). Trí quyển là Quyển lý tính, tinh thần với các “Cư dân” tiêu biểu là Tri thức khách quan (Objective Knowledge), Thông tin (Information). VIET MIND AND THREE TRANSFORMATIONS FRAMEWORK OF CONCEPT AND ACTION Abstract The issue “Viet Mind and Three Transformations” is to be identifi ed by vertifying the key terms of “Viet Mind” and “Three Transformations”, followed by necessiating the construction of Viet Mind Studies and Three Transformations of Viet Mind, i.e. Modernization, Vietnamization, Healthilizaton of current Viet Mind. Keywords: Three Transformations, Viet Mind.
File đính kèm:
- tri_viet_va_tam_hoa_khung_khai_niem_va_thao_tac.pdf