Tổng quan về điều khiển tốc độ tuabin trong hệ thống thủy điện liên kết vùng để ổn định tần số lưới
Bộ điều khiển tốc độ tuabin thủy điện là khâu rất quan trọng trong quá trình phát điện của nhà máy thủy điện và bài toán ổn định tần số - phụ tải luôn được
Tập đoàn Điện lực Việt Nam rất quan tâm. Do tính cấp bách như vậy, vấn đề điều khiển này đã thu hút được rất nhiều nghiên cứu để nhằm mục đích nâng cao chất
lượng điện năng. Hiện nay trong các nhà máy thủy điện của Việt Nam, bộ điều khiển điều tốc là khâu điều chỉnh tốc độ vẫn đang sử dụng bộ điều khiển PID, chế
độ vận hành độc lập; còn chế độ liên kết vùng rất phức tạp cần có những bộ điều khiển thông minh hơn. Điều này được lý giải là trong những năm qua do hệ
thống lưới điện còn đơn giản và các thành phần nguồn phân tán chưa tham gia nhiều vào hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội
đòi hỏi nâng cao chất lượng điện năng, ổn định hệ thống và vận hành an toàn thì việc sử dụng bộ điều khiển PID để điều khiển tốc độ tuabin thủy lực sẽ gặp nhiều
khó khăn. Thời gian gần đây việc nghiên cứu về lí thuyết điều khiển hiện đại, điều khiển thông minh ứng dụng cho bài toán điều khiển ổn định tốc độ tuabin cũng
đã rất phát triển và thành công.
Trong bài báo này, các tác giả đã tổng hợp được các kết quả nghiên cứu, phân tích ưu điểm và nhược điểm của các nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất được
phương pháp thiết kế bộ điều khiển thông minh dùng logic mờ loại PI kết hợp giải thuật tối ưu hóa bầy đàn PSO. Ngoài ra, bài báo cũng đề xuất mô hình NARMA ứng
dụng mạng nơ-ron nhân tạo nhằm kiểm soát tần số - phụ tải cho nhà máy thủy điện liên kết mang lại kết quả điều khiển tốt nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan về điều khiển tốc độ tuabin trong hệ thống thủy điện liên kết vùng để ổn định tần số lưới
hằng số A3 P3k Ak thời gian khởi tạo của nước (Tw) trong đường ống áp lực thay đổi và mô hình hệ thống tuabin thủy lực có dạng Hình 1. Hệ thống thủy điện đa liên kết gồm n vùng tuyến tính. 3. CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH ỨNG DỤNG Nghiên cứu của Clifton và các đồng nghiệp [16] đã trình LOGIC MỜ VÀ MẠNG NƠ-RON bày phương pháp mô hình hóa tối ưu bộ điều tốc, theo đó 3.1. Điều khiển logic mờ loại PI các tác giả chỉ ra rằng có thể nâng cao hiệu suất của tuabin Kiến trúc mờ loại PI (PI-type fuzzy logic) là một trong thủy lực bằng cách sử dụng mô hình bộ điều tốc bậc cao. những bộ điều khiển logic mờ phổ biến nhất có thể đạt Nghiên cứu Lansberry JE, Wozniak L [12] đã sử dụng được chất lượng điều khiển tốt. Mô hình cơ bản của chiến thuật toán di truyền (GA) để tối ưu hóa bộ điều tốc tuabin lược logic mờ loại PI áp dụng cho nhà máy điều khiển được thủy lực. Thuật toán tự chỉnh thích nghi được xây dựng dựa trình bày trong hình 4. Đầu ra của bộ điều khiển đã cho u(t) trên sự thay đổi của hằng số thời gian Tw và phụ tải điện. có liên quan đến tín hiệu điều khiển của nhà máy điều Qua các tài liệu đã nghiên cứu của các tác giả trong và khiển theo hệ số tỷ lệ Gu. Trong hầu hết các trường hợp, ngoài nước có liên quan cho thấy các công trình nghiên mỗi bộ điều khiển logic mờ là ánh xạ phi tuyến tính của cứu này đều nhằm nâng cao chất lượng điều khiển bộ điều đầu vào và đầu ra, do đó, nguyên tắc của kiến trúc logic mờ tốc của tuabin thủy điện phát độc lập, ổn định tần số trong như vậy được đưa ra như sau: các nhà máy, lưới điện lớn và nhiều thành phần, chưa có t nghiên cứu đầy đủ nào về điều khiển tốc độ tuabin để áp u()() t u τ dτ n dụng cho thủy điện liên kết vùng để ổn định tần số lưới. 0 (1) Nhóm tác giả đề xuất các nghiên cứu tiếp theo dùng bộ t G...()..() g G g e τ G g ce τ dτ điều khiển FLC loại PI kết hợp thuật toán PSO, GA là một u u e e ce ce trong những chiến lược điều khiển nhằm nâng cao chất 0 lượng, mô hình ANN-NARMA kiểm soát tốt giải pháp điều Trong đó, ge, gce và gu là các hệ số tỷ lệ bên trong cho khiển thông minh nhằm kiểm soát tần số - phụ tải cho thủy suy luận logic mờ. Trong khi đó, Ge, Gce và Gu là những hệ số điện liên kết. tỷ lệ bên ngoài, có thể được điều chỉnh để thiết kế kiến trúc 2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN ĐA LIÊN KẾT VÙNG logic mờ đang xét. Sử dụng toán tử Laplace trong miền tần số, phương trình (1) có thể được biểu thị như sau: Hệ thống thủy điện đa liên kết vùng như thể hiện trên hình 1 thường bao gồm nhiều vùng, mỗi vùng là một cấu K 'i U()'() s Kp E s (2) trúc phát điện hoàn thiện có ba thành phần chính: điều tốc, s tuabin nước và máy phát điện. Trong mô hình đơn giản của ' .. hệ thống điện liên kết gồm n vùng điều khiển trên hình 1, Kp G u g u G e g e Trong đó . mỗi vùng điều khiển được kết nối với nhau bằng một ' Ki G u.. g u G ce g ce đường dây truyền tải để trao đổi công suất. Do sự liên kết giữa các vùng với nhau, khi tốc độ của mỗi máy phát thay Hai hệ số trên, tương ứng với các hệ số tỷ lệ và tích phân đổi, và do đó tần số đầu ra của vùng tương ứng cũng thay của bộ điều chỉnh PI truyền thống. Tương tự như bộ điều đổi, sẽ ảnh hưởng đến tần số lưới. Do mối quan hệ tỷ lệ chỉnh PI, hai thông số này ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất giữa tần số lưới điện và công suất tác dụng trao đổi giữa điều khiển của hệ thống điều khiển, và do đó chúng cần các vùng, khi tần số lưới thay đổi do sự thay đổi của phụ tải được chỉnh định thành công khi thiết kế bộ điều khiển mờ sẽ dẫn đến sự thay đổi của công suất này. Bài toán điều kiểu PI cho bài toán điều khiển đang xét. 40 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY PI-type Fuzzy 4. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ TUABIN Knowledge logic controller base HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN LIÊN KẾT VÙNG Fuzzification Defuzzification 4.1. Điều khiển tốc độ tuabin hệ thống thủy điện hai e() t E(t) interface interface un(t) Ge Decision- u(t) vùng liên kết ứng dụng logic mờ d making Gu G Xét mô hình hệ thống thủy điện liên kết hai vùng điều dt ce logic U(t) ce(t) CE(t) khiển (trích từ mô hình đã vẽ ở hình 1 khi n = 2). Mô hình này sử dụng các kiến trúc điều khiển mờ kiểu PI đã trình bày ở phần trên. Mỗi vùng điều khiển sử dụng một bộ điều r(t) e(t) Fuzzy logic u(t) Control y(t) _ controller plant khiển mờ, tín hiệu điều khiển đầu ra của khâu mờ này được Setpoint đưa đến bộ điều tốc để điều khiển góc mở cánh hướng của ym(t) tuabin thủy lực tương ứng, qua đó ổn định tốc độ máy phát Sensor & [14, 15]. transmitter FLC 1 CONTROL-AREA 1 ∆P Hình 2. Bộ điều khiển logic mờ loại PI L1 ACE1(t) ∆f1 Để thiết kế một FLC dựa trên PI hiệu quả, nghiên cứu Governor Turbine Generator này đề xuất một phương pháp kiểm soát mới áp dụng thuật toán PSO để điều chỉnh các hệ số chỉnh định của bộ Compute điều khiển mờ. ∆Ptie12 3.2. Bộ điều khiển tần số dựa trên ANN-NARMA Trong những năm gần đây, các kỹ thuật ứng dụng ACE (t) 2 Governor Turbine Generator mạng nơ-ron đã trở thành các giải pháp điều khiển hữu ích ∆f2 bên cạnh phương pháp ứng dụng logic mờ để thay thế các ∆P FLC 2 L2 bộ điều khiển cổ điển, đặc biệt nó hiệu quả hơn trong các CONTROL-AREA 2 hệ thống điều khiển phức tạp. Mạng nơ-ron có chức năng Hình 4. Bộ điều khiển logic mờ liên kết 2 nhà máy thông minh của bộ não con người để giải quyết các vấn đề Với mỗi bộ điều khiển mờ loại PI đã đề xuất theo cấu điều khiển đòi hỏi các tiêu chí kỹ thuật có chất lượng cao. trúc đã trình bày ở phần 3 của bài báo này, các hàm thuộc Do mạng nơ-ron có cấu trúc tự nhiên song song tương tự loại Gaussian được sử dụng cho cả hai đầu vào và một đầu như mạng lưới thần kinh của con người, nó có thể hoạt ra. Bảy mức độ logic, bao gồm NB (Âm lớn), NM (âm trung động trong thời gian thực nhanh hơn và hiệu quả hơn các bình), NS (âm nhỏ), ZE (không), PS (dương nhỏ), PM (dương phương pháp điều khiển thông thường. Ngoài ra, do khả năng huấn luyện ngoại tuyến, ANN đa lớp có thể giảm thời trung bình), PB (dương lớn), được sử dụng cho từng hàm gian tính toán để thiết kế các mô hình gần đúng để thiết kế thuộc của đầu vào và đầu ra của bộ điều khiển logic mờ các chiến lược điều khiển tần số. Do đó, kỹ thuật điều khiển loại PI được đề xuất. Bảng 1 đưa ra ma trận quy tắc được sử dựa trên mạng nơ-ron cũng có thể được áp dụng hiệu quả dụng cho các bộ điều khiển logic mờ loại PI được đề xuất theo mô hình Mamdani. để thiết kế một bộ điều khiển tần số cho hệ thống thủy điện liên kết vùng trong [19]. Bảng 1. Ma trận quy tắc điển hình được đề xuất cho bộ điều khiển logic mờ loại PI [1] de(t) e(t) NB NM NS ZE PS PM PB NB PB PB PB PM PM PS ZE NM PB PM PM PM PS ZE NS NS PB PM PS PS ZE NS NM ZE PM PM PS ZE NS NM NM PS PM PS ZE NS NS NM NB PM PS ZE NS NM NM NM NB PB ZE NS NM NM NB NB NB Ở đây, thuật toán PSO được sử dụng để tối ưu hóa ba hệ số là Ge, Gce và Gu, bằng cách nhân từng hệ số này với các hệ số cập nhật tương ứng ke, kce và ku. Ba hệ số cập nhật được sử dụng để tạo ra ba hệ số chỉnh định mới. Từ đó, bộ điều khiển Hình 3. Kiến trúc của bộ điều khiển ANN-NARMA mờ loại PI có thể đạt được kết quả điều khiển mong muốn Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 41 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9 khi các hệ số chỉnh định này đã được tối ưu hóa thông qua tương ứng trong vùng đó. Bộ điều khiển NARMA sẽ sử cơ chế tối ưu hóa bầy đàn PSO. Hình 5 mô tả sơ đồ khối dụng tín hiệu phản hồi của đối tượng điều khiển (như đã nguyên lý của cấu trúc điều khiển lai ứng dụng logic mờ kiểu thảo luận trong mục 3 của bài báo) chính là tín hiệu sai lệch PI kết hợp với giải thuật tối ưu hóa bầy đàn PSO cho bài toán vùng ACE. Do nguyên lý làm việc dựa trên việc tuyến tính ổn định tốc độ tuabin cho mỗi vùng điều khiển. hóa đối tượng điều khiển (thông qua các hàm f và g trong cấu trúc của mô hình NARMA trên hình 3) để tính ra tín hiệu Knowledge PI-type fuzzy logic controller điều khiển u(t) nên kiến trúc điều khiển ứng dụng bộ ANN- base NARMA đề xuất ở đây có thể mang lại kết quả điều khiển e(t) E(t) rất khả thi. G e UN(t) U(t) Decision- u(t) 5. KẾT LUẬN ke making Gu Bài báo này trình bày tổng quan các kết quả nghiên cứu ce(t) u (t) du CE() t logic N đã có của các tác giả trong và ngoài nước về điều khiển tốc G Fuzzification ce ku dt D efuzzification độ tuabin thủy điện để ổn định tần số tải trong một nhà máy thủy điện. Từ đó, bài báo đã phân tích những nghiên kce cứu đã đạt được, những đóng góp cho khoa học về chuyên môn những mặt còn hạn chế cần được nghiên cứu để hoàn PSO algorithm thiện hơn. Xuất phát từ những hạn chế của các nghiên cứu đã có, bài báo đồng thời cũng đề xuất các giải pháp điều Fitness function khiển thông minh cho bài toán ổn định tốc độ tuabin thủy evaluation r(t) C ontrol signal điện cho hệ thống điện đa liên kết vùng. Hai sơ đồ điều Setpoint _ khiển khả thi ứng dụng cấu trúc logic mờ kiểu PI lai với giải thuật tối ưu hóa bầy đàn PSO và bộ điều khiển ANN- y(t) NARMA đã được đề xuất trong bài báo. Công việc tiếp theo Plant từ bài báo tổng quan này, các tác giả sẽ triển khai mô hình hóa hệ thống thủy điện đa liên kết vùng, đồng thời thực Hình 5. FLC loại PI dựa trên PSO được đề xuất hiện các mô phỏng số để đánh giá chi tiết hiệu quả của các 4.2. Điều khiển tốc độ tuabin hệ thống thủy điện hai chiến lược điều khiển đã đề xuất. vùng liên kết ứng dụng mạng nơ-ron theo kiến trúc LỜI CẢM ƠN NARMA Nghiên cứu này được tài trợ bởi Công ty cổ phần tư vấn NARMA 1 CONTROL-AREA 1 ∆PL1 công nghệ cao Duy Hoàng theo hợp đồng số 10/DH- TQTĐ ACE1(t) Hydro ∆f1 năm 2018. Governor Generator turbine Compute ∆Ptie12 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Như Hiển, Lại Khắc Lãi, 2007. Điều khiển mờ và nơron. NXB ACE (t) Hydro 2 Governor Generator khoa học kỹ thuật. turbine ∆f2 [2]. Nguyễn Trung Thi, Đoàn Quang Vinh, 2010. Chỉnh định mờ tham số PID ∆PL2 NARMA 2 CONTROL-AREA 2 cho bộ điều tốc turbine nhà máy thủy điện. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - số 4(39), 324-331. Hình 6. Hệ thống thủy điện liên kết hai vùng ứng dụng các bộ điều khiển ANN-NARMA để ổn định tốc độ tuabin [3]. Nguyễn Hồng Quang, 2013. Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị điều khiển nhúng ứng dụng cho các trạm thủy điện. Đề tài độc lập cấp Nhà nước mã số Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của kỹ 43/2009G/HĐ-ĐTĐL. thuật mạng nơ-ron là thiết kế bộ điều khiển cho nhiều hệ [4]. Nguyễn Chí Ngôn, Đặng Tín, 2011. Điều khiển PID một nơron thích nghi thống điều khiển bao gồm các yếu tố phi tuyến và bất dựa trên bộ nhận dạng mạng nơron mờ hồi qui áp dụng cho hệ thanh và bóng. Tạp định. Bộ điều khiển NARMA ứng dụng mạng nơ-ron như đã chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2011:20a, 159-168. đề cập đến ở phần trước hoàn toàn có thể sử dụng để thiết kế các bộ điều khiển tần số - phụ tải cho hệ thống thủy [5]. Nguyễn Đắc Nam, 2017. Nghiên cứu ứng dụng mạng mờ nơ-ron để xây điện đa liên kết vùng. Hình 6 mô tả kiến trúc điều khiển tốc dựng thuật toán điều khiển hệ điều tốc tuabin - máy phát thủy điện. Luận án độ tuabin thủy lực cho một hệ thống điện liên kết hai vùng tiến sĩ. sử dụng các bộ điều khiển ANN-NARMA. Tương tự như cấu [6]. Đặng Tiến Trung, 2019. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp đo lường và trúc điều khiển sử dụng các bộ điều khiển logic mờ kiểu PI điều khiển hiện đại nhằm nâng cao chất lượng ổn định tần số trong nhà máy thủy như đã trình bày ở trên, trong kiến trúc điều khiển ứng điện vừa và nhỏ. Luận án tiến sĩ. dụng mạng nơ-ron này, mỗi vùng điều khiển sẽ sử dụng [7]. Vũ Duy Thuận, 2018. Nghiên cứu ổn định và tối ưu hệ thống phức hợp một bộ điều khiển NARMA để ổn định tốc độ của tuabin nhiều thành phần ứng dụng cho hệ thống điện. Luận án tiến sĩ. 42 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY [8]. Iwan Setiawan, Ardyono Priyadi, Mauridhi Hery Purnomo, 2013. Controlling of Non-Minimum Phase Micro Hydro Power Plant B ased on Adaptive B - Spline Neural Networld. IEEE 978-1-4799-0425-9/13. [9]. Orelind, Wozniak, et al., 1989. G.Orelind, L.Wozniak, J.Medanic, T.Whittemore, Optimal PID Gain Schedule for Hydrogenerators-Design and Application. IEEE Trans. on Energy Conversion, Vol. 4, No. 3, pp. 300-307. [10]. Gagan Singh and D.S. Chauhan, 2011. Development and Simulation of Mathematical Modelling of Hydraulic Turbine. ACEEE Int. J. on Control System and Instrumentation, Vol. 02, No. 02, pp. 55-58. [11]. Dorf and Bishop, 2005. Modern Control Systems. ISBN-13: 978-0-13- 602458-3. [12]. Lansberry JE, Wozniak L., 1992. Optimal hydro generator governor tuning with a genetic algorithm. IEEE Trans Energy Conv 1992;7:623–630. [14]. ProyectoCICYT TAP97-0969-C03-01, Internal Report, February 1998. [14]. Chen Jian, Liang Gui-shu, Dong Qing, 2008. Design of Additional Mix Robust Governor Control for Hydraulic Turbine Generator. DRPT, -9 April 2008 Nanjing China. [15]. Cheng Y-C, Ye Lu-Q, Chuang Fu, Cai W-Y., 2002. Anthropormorphic intelligent PID control and its application in the hydro turbine governor. In: 1st International Conference on Machine Learning and Cybernetics, vol.1, pp. 391– 395. [16]. Clifton L., 1988. Optimal governing of reaction turbines. Water Power Dam Const, 22–28. [17]. Dewi Jones and Sa’ad Mansoor, 2004. Predictive Feedforward Control for a Hydroelectric Plan. IEEE transactions on control systems technology, vol. 12, no. 6. [18]. Dhaliwal NS, Wichert HE, 1978. Analysis of PID governors in multimachine system. IEEE Trans Power ApparSyst 1978;97:456–463. [19]. Kumpati SN, Snehasis M., 1997. Adaptive control using neural networks and approximate models. IEEE Transactions on neural networks 8:475-485. [20]. İlyas Eker, et al., 2003 Robust governor design for hydro turbines using a multivariable- cascade control approach. The Arabian Journal for Science and Engineering, Volume 28, Number 2B, pp 195-209. AUTHORS INFORMATION Nguyen Duy Trung1, Le Hung Lan2, Nguyen Van Tiem2, 1 3 4 Nguyen Ngọc Khoat , Dao Thi Mai Phuong , Hoang Thi Thu Huong 1 Faculty of Control and Automation, Electric Power University 2 Department of Cybernetics, University of Transport and Communication 3 Faculty of Electrical Engineering, Hanoi Unviversity of Industry 4 Power Project Management Board 2, Vietnam Electricity Corporation Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 43
File đính kèm:
- tong_quan_ve_dieu_khien_toc_do_tuabin_trong_he_thong_thuy_di.pdf