Tính cách cá nhân - Sự khác biệt trong cường độ Networking trong quá trình tìm kiếm việc làm
Tính cách cá nhân được xem là một trong những nhân tố then chốt góp phần vào thành công của
mỗi người, và nó cũng ảnh hưởng lớn tới quá trình và kết quả tìm kiếm việc làm của sinh viên.
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá sự tác động của 6 tính cách HEXACO trong việc sử
dụng Networking cho việc tìm kiếm thông tin việc làm. Nghiên cứu này được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng, với mẫu khảo sát 773 sinh viên ở các chuyên ngành khác
nhau. Kết quả đã chỉ ra các tính cách khác nhau sẽ có xu hướng thể hiện các cường độ hành vi
Networking khác nhau. Kết quả và ý nghĩa của nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Tính cách cá nhân - Sự khác biệt trong cường độ Networking trong quá trình tìm kiếm việc làm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính cách cá nhân - Sự khác biệt trong cường độ Networking trong quá trình tìm kiếm việc làm
số KMO của nghiên cứu là 0,865 nằm trong (0;1) (hoàn toàn phù hợp), kiểm định Barlett với Sig = 0,000 < 0,05 (đạt độ tin cậy cao), và giá trị Eigenvalue = 1,356 > 1 (phù hợp) theo tiêu chuẩn của Hair & cộng sự (2010). Kết quả dữ liệu cũng cho biết có 7 nhân tố độc lập, bao gồm TT-KT, DC, HN, DC, TT, SSTN, và NET đạt hai giá trị độc lập và phân biệt. 4.4. Kiểm tra độ tương quan Công việc tiếp theo là kiểm tra mức độ tương quan giữa các biến, và tác giả sử dụng ma trận tương Pearson để đánh giá mức độ tương quan này. Bảng 2. Ma trận tương quan Pearson giữa các biến nghiên cứu. Biến Giá trị TB 1 2 3 4 5 6 1. Tính trung thực – khiêm tốn 3.31 1 2. Tính đa cảm 3.27 -.25** 1 3. Tính hướng ngoại 3.85 .03 -.02 1 4. Tính dễ chịu 3.96 .04 -.13** .17** 1 5. Tính tận tâm 4.02 .01 -.17** .05 .07 1 6. Tính sẵn sàng hướng ngoại 3.62 -.04 -.19** .06 .09* .02 1 7. Networking tìm kiếm việc làm 3.98 .26** -.52** .43** .28** .19** .26** 4.5. Kiểm định giả thuyết Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để giải thích vai trò tác động của các biến tính cách tới hành vi Networking để tìm kiếm việc làm. Mô hình tổng quát có dạng: y= α + β1x1i + β2x2i + β3x3i + ...... + βkxki + εi. Nghiên cứu này, phương trình hồi quy tuyến tính được trình bày như sau: Networking- tìm kiếm việc làm = α + β1 (tính trung thực – khiêm tốn) + β2 (tính đa TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 100 cảm) + β3 (tính hướng ngoại) + β4 (tính dễ chịu) + β5 (tính tận tâm) + β6 (tính sẵn sàng trải nghiệm) + ε. Để kiểm tra hệ số hồi quy β, và trị số P-value tác giả sử dụng phần mềm AMOS 22.0 để kiểm tra mô hình cấu trúc tuyến tính. Bảng 3. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết Hướng Estimated S.E. C.R P H1 Networking <--- Tính trung thực – khiêm tốn 0,123 0,019 4,055 *** H2 Networking <--- Tính đa cảm -0,446 0,022 -12,836 *** H3 Networking <--- Tính hướng ngoại 0,412 0,027 13,129 *** H4 Networking <--- Tính dễ chịu 0,128 0,027 4,393 *** H5 Networking <--- Tính tận tâm 0,078 0,052 0,693 0,462 H6 Networking <--- Tính sẵn sàng trải nghiệm 0,148 0,018 4,949 *** Giả thuyết H1: Sinh viên với tính cách trung thực – khiêm tốn sẽ hạn chế sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = 0,123, với độ tin cậy p < 0,05. Giả thuyết được chấp nhận. Tuy nhiên, với hệ số β = 0,123 cho biết những sinh viên có tính cách trung thực khiêm tốn có cường độ sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm là lớn. Giả thuyết H2: Sinh viên với tính cách đa cảm sẽ hạn chế sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = - 0,446, với độ tin cậy p < 0,05. Giả thuyết được chấp nhận. Giả thuyết H3: Sinh viên với tính cách hướng ngoại sẽ tăng cường sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = 0,412, với độ tin cậy p < 0,05. Giả thuyết được chấp nhận. Giả thuyết H4: Sinh viên với tính cách dễ chịu sẽ tăng cường sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = 0,128, với độ tin cậy p < 0,05. Giả thuyết được chấp nhận. Giả thuyết H5: Sinh viên với tính cách tận tâm sẽ hạn chế sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = 0,078, với độ tin cậy p > 0,05. Giả thuyết bị bác bỏ. Giả thuyết H6: Sinh viên với tính cách sẵn sàng trải nghiệm sẽ tăng cường sử dụng Networking cho việc tìm kiếm việc làm. Kết quả phân tích dữ liệu có hệ số dự báo là β = 0,148, với độ tin cậy p < 0,05. Giả thuyết được chấp nhận. 5. Kết luận Dựa vào lý thuyết sự khác biệt cá nhân (individual difference theory), nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của tính cách cá nhân trong quá trình tìm kiếm việc làm, đóng góp quan trọng vào cơ sở lý luận việc làm và tuyển dụng. Cụ thể, phát hiện quan trọng nhất của nghiên cứu là nhận biết được vai trò của các loại tính cách khác nhau trong việc liên hệ với bạn bè, những người xung quanh trong việc tìm kiếm thông tin việc làm hay còn gọi là hành vi Networking. Trong khi những tính cách trung thực - khiêm tốn, tính hướng ngoại, tính dễ chịu, và tính sẵn sàng trải nghiệm có ảnh hưởng tích cực tới việc gia tăng sử dụng mối quan hệ xã hội trong vấn đề tìm kiếm việc làm, ngược lại tính đa cảm lại khiến cho sinh viên lảng tránh các mối quen biết này. Trong khi sinh viên có tính cách hướng ngoại thể hiện tính cách chủ động, tích cực và tăng cường mở rộng các mối quan hệ xã hội, điều này góp phần làm gia tăng sự tương tác và phạm vi các mối quan hệ xã hội. Chính vì vậy kết quả nghiên cứu đã chỉ ra TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 101 những sinh viên với tính cách này thể hiện cường độ Networking trong quá trình tìm kiếm việc làm rất cao. Ngược lại, đối với sinh viên có tính cách Đa cảm thể hiện sự bất ổn trong tính cách. Họ thể hiện sự bất thường, gây mâu thuẫn xung đột với những người xung quanh. Điều đó dẫn tới việc họ có ít mối quan hệ, và có chất lượng mối quan hệ thấp. Nghiên cứu này đã chỉ ra những sinh viên có tính cách này liên quan tới cường độ Networking ở mức thấp. Bên cạnh đó, những sinh viên có tính cách trung thực – khiêm tốn, dễ chịu có được những mối quan hệ thân thiết do bản tính hòa đồng và dễ gần của mình. Những sinh viên này thường nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ từ những người xung quanh. Cuối cùng là tính cách sẵn sàng trải nghiệm cũng cho thấy vai trò đối với việc Networking. Những sinh viên có tính cách này thường sẵn sàng trải nghiệm với điều mới mẻ, họ cũng sẵn sàng thể hiện sự tương tác xã hội nếu cần. Nghiên cứu này cũng đã phần nào làm sáng tỏ cho câu hỏi tại sao các cá nhân lại có hiệu quả tìm kiếm việc làm và cơ hội tuyển dụng khác nhau. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu trước đây nghiên cứu về các yếu tố như trình độ học vấn, năng lực, kỹ năng, ảnh hưởng đến cơ hội tuyển dụng của sinh viên, tuy nhiên họ lại bỏ qua yếu tố tính cách cá nhân. Đóng góp ý nghĩa của nghiên cứu này là chỉ ra vai trò của tính cách của sinh viên trong quá trình tìm kiếm việc làm. Đối với những sinh viên mà sở hữu tính cách hướng ngoại hay tính cách sẵn sàng trải nghiệm có xu hướng chủ động phát triển và liên hệ với mối quan hệ xã hội để tìm hiểu và nắm bắt cơ hội việc làm. Trong khi đó, những sinh viên có tính cách đa cảm hoặc tính cách hướng nội thì họ dường như ít khi thể hiện sự chủ động trong các mối quan hệ và cũng thường xuyên có những xung đột với các người xung quanh, điều đó dẫn tới họ không có nhiều hoạt động Networking để tìm kiếm việc làm. Nghiên cứu này có ý nghĩa đáng kể đối với cả sinh viên và những người làm công tác giáo dục. Trước hết đối với sinh viên, họ có thể nhận biết được lợi thế hay bất lợi của mình khi biết mình thuộc nhóm tính cách nào. Qua đó, sinh viên có thể đẩy mạnh hoạt động Networking để gia tăng cơ hội việc làm cho chính mình. Đối với các nhà quản lý giáo dục, có thể sử dụng các biện pháp đào tạo để thúc đẩy tính cách có lợi cho sinh viên hoặc đưa ra biện pháp để giảm nhẹ những tính cách ảnh hưởng xấu đến quá trình tìm kiếm việc làm. Mặc dù nghiên cứu này có những đóng góp quan trọng, tuy nhiên cũng có một vài giới hạn không thể tránh khỏi. Hạn chế đầu tiên phải kể đến đó là nghiên cứu này được thực hiện theo nghiên cứu cắt ngang (cross- sectional study), mà không phải là nghiên cứu dài hạn (longitudinal studies). Lý do là để thực hiện được một nghiên cứu dài hạn cần rất nhiều điều kiện như thời gian, tài chính, nhân lực, Tuy nhiên, để tránh những sai lệch do nghiên cứu cắt ngang gây ra, nhóm tác giả đã trộn lẫn các câu hỏi đo lường của các biến lại với nhau, để đối tượng tham gia khảo sát không nhận biết được các nhân tố, từ đó thu được dữ liệu đáng tin cậy. Hạn chế thứ hai là nghiên cứu được thực hiện ở ba trường đại học ở khu vực miền Bắc. Các nghiên cứu trong tương lai có thể tiến hành ở qui mô 3 miền Bắc, Trung, Nam để đảm bảo mức độ phân bố của dữ liệu nghiên cứu. Một hướng nghiên cứu tiềm năng thứ hai là kiểm tra các biến trung gian giữa các loại tính cách cá nhân và hành vi Networking như độ thân thiết của các mối quan hệ, hoặc số lượng các mối quan hệ của các cá nhân, để chứng minh cơ chế tác động của các tính cách cá nhân đến hành vi Networking trong quá trình tìm kiếm việc làm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 102 Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nằm trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường và được tài trợ bởi Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Argyle, M., & Lu, L. (1990). The happiness of extraverts. Personality and Individual Differences, 10, 1011-1017. doi:10.1016/0191-8869(90)90128-E Ashton, M. C., & Lee, K. (2009). The HEXACO-60: A short measure of the major dimensions of personality. ournal of Personality Assessment, 91(4), 340-345. doi:10.1080/00223890902935878 Ashton, M. C., Lee, K., Perugini, M., Szarota, P., Vries, R. E., Blas, D. L., . . . Raad, B. D. (2004). A six-factor structure of personality-descriptive adjectives: solutions from psycholexical studies in seven languages. Journal of Personality and Social Psychology, 86(2), 356–366. doi:10.1037/0022-3514.86.2.356 Barrick, M. R., & Mount, M. K. (1991). The big five personality dimensions and job performance: A meta-analysis. Personnel Psychology, 44(1), 1-26. doi:10.1111/j.1744- 6570.1991.tb00688.x Boswell, W. R., Roehling, M. V., & Boudreau, J. W. (2006). The role of personality, situational, and demographic variables in predicting job search among European managers. Personality and Individual Differences, 40(4), 783–794. doi:10.1016/j.paid.2005.09.008 Boudreau, J. W., Boswell, W. R., Judge, T. A., & Bretz, J. R. (2001). Personality and cognitive ability as predictors of job search among employed managers. Personnel Psychology, 5(54), 25–50. doi:10.1111/j.1744-6570.2001.tb00084.x Costa, P. T., & McCrae, R. R. (1992). Normal personality assessment in clinical practice: The NEO Personality Inventory. Psychological Assessment, 4(1), 5-13. doi:10.1037/1040- 3590.4.1.5 Forret, M. L. (2014). Networking as a job-search behavior and career management strategy. In U.-C. Klehe , & E. Van Hooft, The Oxford Handbook of Job Loss and Job Search (pp. 275-291). Oxford University Press. doi:10.1093/oxfordhb/9780199764921.013.022 Forret, M. L., & Dougherty, T. W. (2001). Correlates of networking behavior for managerial and professional employees. Group & Organization Management, 26, 283–311. doi:10.1177/1059601101263004 Franzen, A., & Hangartner, D. (2006). Social networks and labour market outcomes: The non- monetary benefits of social capital. European Sociological Review, 22(4), 353–368. doi:10.1093/esr/jcl001 Fullarton, C., Fuller-Tyszkiewicz, M., & Treuer, K. V. (2013). The mediating role of work climate perceptions in the relationship between personality and performance. 23(4), 525-536. doi:10.1080/1359432X.2013.764601 Hair, J. F., Anderson, R. E., Babin, B. J., & Black, W. C. (2010). Multivariate data analysis: A global perspective (Vol. 7). USA: Upper Saddle River. Hoye, G. V., Hooft, E. V., & Lievens, F. (2009). Networking as a job search behaviour: A social network perspective. Journal of Occupational and Organizational Psychology, 82, 661–682. doi:10.1348/096317908X360675 TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 103 Huang, H.-C., Cheng, T., Huang, W.-F., & Teng , C.-I. (2018). Who are likely to build strong online social networks? The perspectives of relational cohesion theory and personality theory. Computers in Human Behavior, 82, 111-123. doi:10.1016/j.chb.2018.01.004 Kanfer, R., Wanberg, C. R., & Kantrowitz, T. M. (2001). Job search and employment: A personality-motivational analysis and meta-analytic review. Journal of Applied Psychology, 86, 837–855. doi:10.1037/0021-9010.86.5.837 Kramer, A., Bhave, D. P., & Johnson, T. D. (2014). Personality and group performance: The importance of personality composition and work tasks. Personality and Individual Differences, 58, 132–137. doi:10.1016/j.paid.2013.10.019 Lee, K., & Ashton, M. C. (2004). Psychometric properties of the HEXACO personality inventory. 39(2), 329-358. doi:10.1207/s15327906mbr3902_8 Lin, S.-P., & Le, S.-T. (2019). Predictors and outcomes of Vietnamese university graduates’networking behavior as job seekers. Social behavior and Personality, 47(10), 1-11. doi:10.2224/sbp.8379 Molho, C., Roberts, S. G., de Vries, R. E., & Pollet, T. V. (2016). The six dimensions of personality (HEXACO) and their associations with network layer size and emotional closeness to network members. Personality and Individual Differences, 99, 144-148. doi:10.1016/j.paid.2016.04.096 Roberts, B. W., Lejuez, C. W., Krueger, R. F., & Richards, J. M. (2012). What Is conscientiousness and how can it be assessed? Developmental Psychology, 50(5), 1315–1330. doi:10.1037/a0031109 Saks, A. M. (2006). Multiple predictors and criteria of job search success. Journal of Vocational Behavior, 68, 400–415. doi:10.1016/j.jvb.2005.10.001 Selden, M., & Goodie, A. S. (2017). Review of the effects of Five Factor Model personality traits on network structures and perceptions of structure. Social Networks, 52, 81-99. doi:10.1016/j.socnet.2017.05.007 Smidt, W., Kammermeyer, G., Roux, S., & Theisen, C. (2018). Career success of preschool teachers in Germany – the significance of the Big Five personality traits, locus of control, and occupational self-efficacy. Early Child Development and Care, 188(10), 1340–1353. doi:10.1080/03004430.2017.1314275 Wagner, J., Lüdtke, O., Roberts, B. W., & Trautwein, U. (2014). Who belongs to me? social relationship and personality characteristics in the transition to young adulthood. European Journal of Personality, 28(6), 586-603. doi:10.1002/per.1974 Wanberg, C. R., Kanfer, R., & Banas, J. T. (2000). Predictors and outcomes of networking intensity among unemployed job seekers. Journal of Applied Psychology, 85, 491–503. doi:10.1037/0021-9010.85.4.491 Wolff, H.-G., & Kim, S. (2012). The relationship between networking behaviors and the Big Five personality dimensions. Career Development International, 17(1), 43-66. doi:10.1108/13620431211201328 Wu, P.-C., Foo, M.-D., & Turban, D. B. (2008). The role of personality in relationship closeness developer assistance and career success. Journal of Vocational Behavior, 73(3), 440-448. doi:10.1016/j.jvb.2008.08.005 Zhu, X., Woo, S. E., Porter, C. M., & Brzezinski, M. (2013). Pathways to happiness: From personality to social networks and perceived support. Social Networks, 35(3), 382–393. doi: 10.1016/j.socnet.2013.04.005
File đính kèm:
- tinh_cach_ca_nhan_su_khac_biet_trong_cuong_do_networking_tro.pdf