Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh)

Tiền công chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu và thấp hơn lương đủ sống là

kết quả chung của nhiều nghiên cứu về tiền lương, tiền công ở nhóm lao động

làm thuê phi chính thức. Nghiên cứu trường hợp lao động làm thuê phi chính

thức là người thu gom rác dân lập, người lao động trong ngành xây dựng ở

TPHCM cho thấy vì không có hợp đồng lao động nên họ chưa tiếp cận được bệ

đỡ “tiền lương tối thiểu”, tiền công được nhận theo thỏa thuận hai bên và trong

nhiều trường hợp thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. So với lương đủ sống tính

theo phương pháp Ankers thì nhóm thu gom rá c dân l ập chỉ chiếm 72% mức

lương đủ sống. Do đó, rất cần nghiên cứu sâu rộng, hướng đến vận động chính

sách, để đưa nhóm đối tượng này trở thành đối tượng của Bộ luật Lao động,

được đảm bảo mức lương đủ sống.

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 1

Trang 1

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 2

Trang 2

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 3

Trang 3

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 4

Trang 4

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 5

Trang 5

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 6

Trang 6

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 7

Trang 7

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 8

Trang 8

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 9

Trang 9

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh) trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 7060
Bạn đang xem tài liệu "Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh)

Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức - So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống (Trường hợp người thu gom rác và thợ xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh)
g 
đó có 2 người lao động tạo thu nhập 
và 2 người phụ thuộc). 
Lương đủ sống = các khoản thuế và 
nộp bảo hiểm xã hội + lương đủ sống 
thực hưởng 
Theo nguyên tắc tính lương của 
người lao động so với lương đủ sống 
của Ankers: không tính lương tăng ca; 
tiền trợ cấp, phụ cấp. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thu nhập của hộ gia đình 
Với đặc điểm của hộ gia đình có hai 
vợ/chồng cùng có việc làm, thu nhập 
bình quân hàng tháng của hộ gia đình 
là 11.601.776 đồng; trong đó thu nhập 
ở nhóm xây dựng cao hơn so với 
nhóm thu gom rác, mức chênh lệch 
hơn 7 triệu đồng (12.537.032 đồng/ 
tháng/hộ so với 
19.814.270 đồng/ 
tháng/hộ). Mức thu 
nhập bình quân hộ 
gia đình thấp nhất là 
4.500.000 đồng/ 
tháng/hộ; trong đó ở 
nhóm thu gom rác là 
4.500.000 đồng/ 
tháng và nhóm xây 
dựng là 6.000.000 
đồng/tháng (Bảng 1). 
Bảng 1. Thu nhập bình quân hộ gia đình theo tháng (đvt: đồng) 
Hộ gia đình 
người thu gom rác 
Hộ gia đình 
thợ xây dựng 
Tổng 
Số hộ 63 89 152 
Thu nhập bình quân (tháng) 12.537.032 19.814.270 11.601.776 
Tối thiểu 4.500.000 6.000.000 4.500.000 
Tối đa 30.900.000 39.200.000 39.200.000 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019. 
Hình 1. Cấu phần của lương đủ sống theo phương pháp 
Ankers 
Nguồn: Đỗ Quỳnh Chi, 2016. 
Chi phí thực phẩm đủ 
dinh dưỡng 
Chi phí thực nhà ở đạt 
tiêu chuẩn 
Các chi phí cần 
thiết khác 
Chi phí sinh hoạt cơ bản đạt tiêu 
chuẩn của một người TB 
Lƣơng đủ sống 
cho ngƣời lao động 
Quy mô hộ gia đình 
Số người đi làm trên 1 
cặp vợ chồng 
Chi phí phát sinh ngoài 
kế hoạch 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 
16 
Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ gia 
đình (Bảng 2), thu nhập từ việc làm 
được thuê mướn chiếm chủ yếu, ở 
nhóm xây dựng 96% thu nhập của hộ 
gia đình là từ tiền công (19.005.056 
đồng/tháng cho 2 người lao động); ở 
nhóm thu gom rác thì tỷ lệ thu từ tiền 
công chiếm 66% (8.300.000 đồng/ 
tháng/2 người lao động), 31% còn lại 
là từ việc nhặt và bán phế liệu (cũng 
gắn với công việc được thuê mướn); 
các nguồn còn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ 
là 3%. Như vậy, hầu như thu nhập 
của hộ gia đình chỉ có từ một nguồn 
duy nhất là tiền công và các khoản 
khác liên quan (trong đó thu từ tiền 
công là khoản cố định hàng tháng; 
còn thu từ các hoạt động khác mang 
tính biến động, không ổn định). Điều 
này cho thấy, các khoản chi tiêu của 
gia đình đều phụ thuộc chủ yếu vào 
tiền công lao động được thuê mướn. 
3.2. Chi tiêu hộ gia đình 
Chi tiêu của các hộ gia đình được 
nhóm thành các khoản chi tiêu chính 
như sau: chi phí nhà ở, chi phí dành 
cho lương thực thực phẩm, chi phí về 
chăm sóc sức khỏe, chi phí giáo dục, 
tiền gửi về quê, giải trí, quần áo, 
xăng xe đi lại và một số khoản khác. 
Chi tiêu bình quân hộ gia đình là 
12.713.875 đồng/tháng, và mức độ 
chênh lệch về chi tiêu giữa nhóm thu 
gom rác và xây dựng không quá lớn: 
ở nhóm thu gom rác là 12.169.651 
đồng/tháng, nhóm xây dựng là 
13.099.112 đồng/tháng (Bảng 3). Nếu 
so sánh giữa các dòng chi cho lương 
thực thực phẩm thì ở 2 nhóm lao động 
có sự khá tương đồng. Khoản gửi về 
quê ở nhóm xây dựng cao hơn so với 
nhóm thu gom rác bởi như đề cập ở 
quy mô hộ gia đình; tỷ lệ di cư hộ gia 
đình ở nhóm này thấp hơn nhóm thu 
gom rác; tức nhóm xây dựng thông 
thường di cư theo mô hình cha mẹ đi 
làm, con cái ở lại quê; nên có thể lý 
giải là số tiền gửi về quê cho con cái 
nhiều hơn. 
Bảng 2. Nguồn thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình 
Hộ gia đình 
người thu gom rác 
Hộ gia đình 
thợ xây dựng 
Thu nhập bình quân 
hộ gia đình (đồng) % 
Thu nhập bình quân 
hộ gia đình (đồng) % 
Tiền công 8.300.000 66 19.005.056 96 
Phụ cấp, trợ cấp từ Nhà nước - 0 32.584 0 
Kinh doanh, buôn bán, dịch vụ 95.238 1 224.719 1 
Con cái/người thân cho 87.302 1 28.090 0 
Bán ve chai, nhặt phế liệu 3.896.825 31 - 0 
Người dân cho 152.381 1 - 0 
Thầu xây dựng hỗ trợ - 0 46.067 0 
Khác 5.286 0 477.753 2 
Tổng 12.537.032 100 19.814.270 100 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019. 
NGUYỄN THỊ MINH CHÂU – TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
17 
Nếu chia chi tiêu hộ gia đình thành 3 
nhóm chi tiêu cơ bản theo tiêu 
chí tính lương đủ sống của 
Ankers, thì cơ cấu chi tiêu của 
hộ gia đình trong tháng sẽ bao 
gồm: chi cho lương thực thực 
phẩm chiếm 45%, chi cho nhà ở 
là 18% và 37% còn lại chi cho 
các khoản phi thực phẩm và nhà 
ở cần thiết khác. Cơ cấu chi tiêu 
(Biểu đồ 1) phản ánh đúng với 
đặc điểm nhóm lao động, chẳng 
hạn chi phí về nhà ở của nhóm 
thu gom rác cao hơn nhóm xây 
dựng bởi tỷ lệ người thu gom 
rác sống theo hộ gia đình tại 
TPHCM cao hơn nên chi phí 
dành cho nhà ở cũng cao hơn. 
Thu nhập và chi tiêu hàng tháng 
của hộ gia đình (Biểu đồ 2) cho 
thấy tổng thu nhập bình quân hộ 
gia đình trong tháng đáp ứng đủ 
mức chi tiêu bình quân trong 
tháng; cũng có một tỷ lệ khá cao 
gửi tiết kiệm từ khoản chênh 
lệch này. Chẳng hạn ở nhóm xây 
Bảng 3. Các khoản chi tiêu cơ bản bình quân hàng tháng của hộ gia đình (đvt: đồng) 
Các khoản chi phí 
bình quân hàng tháng/hộ 
Hộ gia đình 
người thu gom rác 
Hộ gia đình 
thợ xây dựng 
Tổng 
Nhà ở 2.501.429 1.979.326 2.195.724 
Lương thực, thực phẩm 5.592.857 5.559.551 5.573.355 
Chăm sóc sức khỏe 298.302 278.989 286.993 
Giáo dục 426.452 251.163 324.595 
Gửi về quê 1.381.371 2.402.636 1.980.513 
Giải trí 676.855 954.386 839.673 
Quần áo 179.758 406.270 313.265 
Khác 287.692 834.000 618.788 
Xăng xe đi lại 146.032 163.636 156.291 
Tổng chi 12.169.651 13.099.112 12.713.875 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019. 
Biểu đồ 1. Cơ cấu chi tiêu bình quân hộ gia đình 
trong tháng phân theo tiêu chí tính lương đủ 
sống của Ankers 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019. 
Biểu đồ 2. Thu - chi hộ gia đình 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 
18 
dựng, có số chênh lệch thu chi khá 
lớn, gần 6,8 triệu đồng/tháng, trong 
khi nhóm thu gom rác thì hầu như thu 
chỉ đủ chi. 
3.3. Tiền công của lao động làm 
thuê phi chính thức trong so sánh 
với tiền lƣơng tối thiểu vùng 
Theo chính sách lương tối thiểu, tất cả 
người lao động tại TPHCM làm việc 
theo chế độ hợp đồng lao động của 
Bộ luật Lao động được hưởng lương 
tối thiểu vùng I. Mức lương tối thiểu 
vùng này tăng dần qua các năm, từ 
năm 2015 là 3.100.000 đồng/tháng, 
năm 2017 tăng lên 3.750.000đồng/ 
tháng. Từ ngày 1/1/2018, theo Nghị 
định số 141/2017/NĐ-CP, hầu hết các 
quận huyện tại TPHCM đều áp dụng 
mức lương tối thiểu vùng I là 
3.980.000 đồng/tháng, trừ huyện Cần 
Giờ thuộc vùng II có mức lương tối 
thiểu là 3.530.000 đồng/tháng. Từ 
ngày 1/1/2019 lương tối thiểu vùng I 
tăng lên 4.180.000 đồng/tháng. 
Trong tổng thu nhập từ việc làm, nếu 
chỉ tính tiền công, không tính khoản 
tiền làm ngoài giờ, tăng ca hay phụ 
cấp, thì tiền công bình quân của lao 
động thu gom rác là 4.351.048 đồng/ 
tháng/người và của người làm xây 
dựng là 8.768.051 đồng/tháng/người. 
So với mức lương tối thiểu năm 2019 
là 4.180.000 đồng/tháng, thì tiền công 
bình quân của người làm thuê thu 
gom rác dân lập chỉ cao hơn khoảng 
200.000 đồng, trong khi ngành xây 
dựng thì thu nhập cao hơn gấp đôi so 
với lương tối thiểu. 
Trong nhóm làm thuê thu gom rác dân 
lập, 60,3% có thu nhập từ 1.333.000 
đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng; 
chỉ có tỷ lệ 39,7% từ 4.500.000 đến 
10.000.000 đồng/tháng. Tức khoảng 
60% người thu gom rác dân lập có 
tiền công được trả từ làm thuê dưới 
mức lương tối thiểu; tiền công thấp 
nhất của người làm thuê thu gom rác 
là 1.300.000 đồng/tháng và mức cao 
nhất là 10.000.000 đồng/tháng. 
Đối với nhóm xây dựng, tiền công từ 
việc làm được thuê cao hơn nhiều so 
với nhóm thu gom rác và so với mức 
lương tối thiểu. Biểu đồ 4 
cho thấy, hầu hết là trên 
mức lương tối thiểu, mức 
tiền công thấp nhất là 1 
triệu đồng/tháng (chỉ có 1 
trường hợp), 3 triệu đồng/ 
tháng cũng chỉ có 1 
trường hợp; mức tiền 
công của thợ xây d ựng 
phổ biến ở mức từ 9 triệu 
đồng đến 10 triệu đồng; 
mức tiền công cao nhất là 
18 triệu đồng/tháng. 
Biểu đồ 3. Tiền công từ việc làm thuê của người thu gom 
rác so với đường mức lương tối thiểu (đvt: triệu đồng) 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019 
NGUYỄN THỊ MINH CHÂU – TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
19 
Kết quả khảo sát cho thấy, tiền công 
của nhóm lao động phi chính thức làm 
công ăn lương ở nghề thu gom rác dân 
lập thấp hơn so với chính sách lương 
tối thiểu vùng. Tiền công của nhóm 
lao đôṇg này do thị trường điều tiết. 
3.4. Tiền công và lƣơng đủ sống 
của lao động làm thuê phi chính 
thức ở TPHCM 
Căn cứ vào phương pháp tính lương 
đủ sống của Ankers, dựa vào thu 
nhập cũng như chi tiêu của hộ gia 
đình, kết quả tính lương đủ sống của 
nhóm lao động làm thuê phi chính 
thức trong mẫu khảo sát như sau: 
Qua Bảng 4 chúng ta thấy, lương đủ 
sống của hộ gia đình thu gom rác dân 
lập là 6.032.642 đồng/tháng và của hộ 
Biểu đồ 4. Tiền công từ việc làm thuê của thợ xây d ựng so 
với đường mức lương tối thiểu (đvt: triệu đồng) 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019 
Bảng 4. Các khoản chi phí cơ bản của hộ gia đình tiêu biểu và lương đủ sống (đvt: 
đồng) 
Hô ̣gia đình 
người thu gom rác 
Hô ̣gia đình thợ 
xây dựng 
Chi phí lương thực, thực phẩm 5.592.857 5.559.551 
Chi phí nhà ở 2.501.429 1.979.326 
Các khoản cần thiết khác (giáo dục, y tế, giải trí, 
hiếu hỉ, gửi về quê cho con) 
 3.396.462 5.291.080 
Tổng các khoản chi phí 11.490.748 12.829.957 
Chi phí dự phòng phát sinh (5%) 574.537 641.498 
Tổng chi phí cơ bản cho hộ gia đình tiêu biểu
(* )
 12.065.285 13.471.455 
Lương đủ sống
(** )
 6.032.642 6.735.727 
Lương đủ sống thực hưởng
(*** )
 6.032.642 6.735.727 
(*) 
Hộ gia đình tiêu biểu là hộ gồm có 4 người (2 người lao động và 2 người phụ thuộc). 
(**) 
Lương đủ sống = tổng chi phí cơ bản cho hộ gia đình tiêu biểu/số người lao động trong 
hộ gia đình (ở đây là 2 người) =Tổng chi phí cơ bản cho hộ gia đình tiêu biểu/2. 
(***) 
Lương đủ sống thực hưởng = Lương đủ sống + các khoản thuế + Bảo hiểm xã hội. 
Trong nghiên cứu này, người lao động phi chính thức không nộp các khoản thuế và bảo 
hiểm xã hội. 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, tính toán dựa vào kết quả khảo sát tháng 7 - 8/2019 và 
cách tính lương đủ sống của Ankers. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 
20 
gia đình thợ xây dựng là 6.735.727 
đồng/tháng. So sánh tiền công thực 
nhận hiện nay với mức lương đủ sống 
được tính toán ở trên (xem Bảng 5) 
thì tiền công của nhóm thu gom rác 
dân lập chỉ đáp ứng được 72% so với 
mức lương đủ sống; với nhóm xây 
dựng thì tiền công khá cao so với mức 
lương đủ sống, cao hơn 30%. Như 
vậy, có thể xem nhóm thu gom rác 
dân lập thuộc nhóm dễ bị tổn thương, 
bởi tiền công chưa đáp ứng được 
mức lương đủ sống, và thi ếu hụt về 
an sinh xã hội (không có bảo hiểm y tế, 
bảo hiểm xã hội...), môi trường làm 
việc độc hại. 
Với kết quả trên, làm thế nào để đảm 
bảo tiền công của nhóm người thu 
gom rác dân lập đáp ứng được mức 
lương đủ sống ở TPHCM? Vấn đề 
này có thể được giải quyết ở nhóm 
lao động chính thức với sự điều tiết 
của mức lương tối thiểu vùng. Song, 
đối với nhóm lao động phi chính thức, 
trường hợp ở đây là nhóm người thu 
gom rác dân lập, vẫn là câu hỏi bỏ 
ngỏ; cần được thúc đẩy để đảm bảo 
cuộc sống đàng hoàng, đảm bảo an 
sinh xã hội. 
4. THAY LỜI KẾT 
Cho đến nay, mức tiền công của nhóm
lao động làm thuê phi chính thức hầu 
như phụ thuộc vào bàn tay vô hình 
của thị trường điều tiết về tiền công 
lao động, chưa có sự can thiệp của 
nhà nước như là nhóm lao động chính 
thức. Với mục tiêu đảm bảo an sinh 
xã hội toàn dân, theo chúng tôi, cần 
đưa nhóm lao động phi chính thức 
vào đối tượng điều chỉnh của Bộ luật 
Lao động và được hưởng các chính 
sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, để xây 
dựng những luận cứ khoa học mang 
tính thuyết phục cao về mối tương 
quan giữa tính phi chính thức của việc 
làm và tình trạng nghèo; tạo nền tảng 
cơ sở để xây dựng giải pháp nâng 
cao chất lượng sống, đảm bảo an sinh 
xã hội cho nhóm lao động phi chính 
thức, cần nghiên cứu sâu những vấn 
đề như: 
- Nghiên cứu phân khúc vị thế nghề 
nghiệp của nhóm lao động phi chính 
thức và ảnh hưởng của nó đối với sự 
khác biệt lớn về tình trạng nghèo (bao 
gồm nghèo đơn chiều và nghèo đa 
chiều) của những người này. 
- Phân tích tương quan giữa tình trạng 
phi chính thức và nghèo, các yếu tố 
nghèo của lao động phi chính thức; cả 
nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều 
theo lát cắt phân khúc vị thế nghề 
Bảng 5. So sánh tiền công thực nhận và lương đủ sống ở TPHCM 
Hô ̣gia đình 
người thu gom rác 
Hô ̣gia đình 
thợ xây dựng 
Tiền công thực nhận bình quân 4.351.048 8.768.652 
Lương đủ sống 6.032.642 6.735.727 
Chênh lệch tiền công/lương đủ sống 72% 130% 
Nguồn: Nguyễn Thị Minh Châu, 2019. 
NGUYỄN THỊ MINH CHÂU – TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
21 
nghiệp. Các nghiên cứu về lao động 
phi chính thức cần xác định rõ vị thế 
nghề nghiệp cụ thể trong từng phân 
khúc của lao động phi chính thức. 
- Nghiên cứu phạm vi rộng về tiền 
lương/tiền công của nhóm lao động 
làm thuê, làm công ăn lương trong 
mối tương quan so sánh với mức 
sống tối thiểu và lương đủ sống, nhằm 
xác định mức tiền lương/tiền công đáp 
ứng đủ mức sống tối thiểu cho người 
lao động làm thuê phi chính thức. 
Nghiên cứu này cần đặt trong mối 
tương quan giữa thu nhập từ việc làm 
phi chính thức với vi ệc tiếp cận các 
dịch vụ xã hội cơ bản và gi ảm nghèo 
bền vững; trên cơ sở đó đưa ra các 
nhóm giải pháp vận động chính sách 
hướng đến đảm bảo thu nhập đủ sống. 
- Xác định mức lương đủ sống của 
người lao động tại TPHCM; trên cơ sở 
đó thiết kế chính sách tiền lương của 
nhóm lao động phi chính thức làm 
công ăn lương, đáp ứng lương đủ 
sống tại TPHCM.  
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 
1. Đỗ Quỳnh Chi. 2016. Global Living Wage Series Vietnam - Urban Ho Chi Minh City. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Quan hệ lao động. Tháng 
3/2016. 
2. ILSSA. 2013. Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020. Xuất bản 
bởi GIZ. 
3. Maurizio, Roxana. 2010. “Lao động phi chính thức và nghèo đói ở Châu Mỹ Latinh”, 
trong Kinh tế phi chính thức tại các nước đang phát triển. Hà Nội: Nxb. Tri thức. 
4. Nguyễn Thị Minh Châu. 2019. Tiền công của người lao động làm thuê phi chính thức 
tại TPHCM: So sánh với tiền lương tối thiểu vùng và lương đủ sống. Báo cáo đề tài cấp 
Viện. 
5. Oxfam. 2018. Tiền lương không đủ sống và hệ lụy - Nghiên cứu một số doanh nghiệp 
may xuất khẩu ở Việt Nam. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. 
6. Tổng cục Thống kê và ILO. 2016. Báo cáo lao động phi chính thức 2016. Hà Nội: Nxb. 
Hồng Đức. 
7. Viện Khoa học Thống kê. 2010. Tổng quan về kết quả điều tra thống kê khu vực kinh 
tế phi chính thức ở Việt Nam và một số khuyến nghị về quản lý thông tin thị trường lao 
động và phát triển nguồn nhân lực. Báo cáo kết quả nghiên cứu. 

File đính kèm:

  • pdftien_cong_cua_nguoi_lao_dong_lam_thue_phi_chinh_thuc_so_sanh.pdf