Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường Mầm non tư thục quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo
dục nói chung và những yêu cầu của việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non nói riêng, Bộ GD-ĐT có
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
(CNNGVMN) [1]. CNNGVMN là cơ sở để xây dựng,
đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm
non ở các đơn vị giáo dục - nơi giáo viên (GV) mầm non
đang làm việc, vừa là căn cứ để các cấp quản lí đánh giá
GV hàng năm theo quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm
non và xây dựng đội ngũ GV mầm non trong giai đoạn
mới; là cơ sở để đề xuất chế độ chính sách đối với GV
được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Đồng thời,
CNNGVMN giúp GV tự đánh giá năng lực nghề nghiệp,
từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường Mầm non tư thục quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
đội ngũ GV; tuy nhiên, CBQL và GV vẫn chưa chú trọng đến nội dung này. Để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số CBQL các trường mầm non, đa số đều cho rằng: Nhà trường chủ yếu dựa trên hướng dẫn của các thông tư về bồi dưỡng thường xuyên mà Bộ GD-ĐT ban hành để triển khai hoạt động bồi dưỡng, chứ chưa chú trọng cụ thể hóa để phù hợp với điều kiện của từng trường, đặc biệt là những trường tư thục. Do đó, việc mô tả các mục tiêu đầu ra chưa được các hiệu trưởng quan tâm và điều chỉnh kịp thời cho lần bồi dưỡng tiếp theo. 2.3.2. Thực trạng quản lí chương trình hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Kết quả khảo sát thu được như sau (xem bảng 2 trang bên). Bảng 2 cho thấy, các nội dung quản lí chương trình hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức trung bình với ĐTB chung là 3,17. Trong đó, chỉ duy nhất một nội dung được đánh giá ở mức khá là “Phân công hợp lí CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng” (3,60 điểm), còn là đều ở mức trung bình. Được đánh giá thấp nhất là nội dung “Kiểm tra, đánh giá kịp thời chương trình bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng” (2,61 điểm, gần sát với điểm của mức yếu); tiếp theo là nội dung “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN và theo yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành” (2,79 điểm). Đây là hai nội dung rất quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng bởi vì nếu không có nội dung chương trình tốt thì không thể có khóa học tốt được và nếu không điều chỉnh Bảng 1. Mức độ thực hiện việc quản lí mục tiêu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN TT Nội dung ĐTB ĐLC TH Mức độ 1 Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV theo CNNGVMN 3,66 1,09 1 Khá 2 Đảm bảo các mục tiêu bồi dưỡng mang lại hiệu quả 2,61 1,54 6 Trung bình 3 Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV theo CNNGVMN 3,42 1,30 4 Khá 4 Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lí mục tiêu bồi dưỡng 3,62 1,11 2 Khá 5 Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục tiêu bồi dưỡng 3,50 1,30 3 Khá 6 Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN 2,62 1,33 5 Trung bình ĐTB chung các nội dung 3,24 Trung bình (Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn, TH: Thứ hạng) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6 4 chương trình sau mỗi khóa bồi dưỡng thì chương trình không thể phát triển được. Khi phỏng vấn một số GV, chúng tôi được biết: nhìn chung nội dung chương trình bồi dưỡng không có gì thay đổi qua các đợt bồi dưỡng mà chủ yếu là bám sát những nội dung trong thông tư của Bộ. 2.3.3. Thực trạng quản lí phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3. Bảng 3 cho thấy, việc quản lí phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng được thực hiện tương tối tốt với ĐTB chung các nội dung là 4,01 (mức khá). Trong đó, nội dung “Lựa chọn các vấn đề cần thảo luận và quy định cách thức thảo luận” được đánh giá tốt nhất với điểm đánh giá là 4,30 (mức độ tốt); tiếp đến là nội dung “Nội dung tọa đàm, phân công nhân sự theo nhóm phụ trách về nội dung và phụ trách về tổ chức” (4,27 điểm, mức tốt). Bên cạnh đó, các nội dung được cho là thể hiện việc quản lí phương pháp tổ chức theo hướng tích cực, học đi đôi với hành thì lại được đánh giá thấp hơn, đó là “Giao nhiệm vụ thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng như con người cho GV luyện tập thực hành” (3,74 điểm, mức khá, xếp TH 4); kết quả này cũng logic với việc “Tạo điều kiện về phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh phí để báo cáo viên có thể sử dụng và phối hợp tốt các phương pháp” khi nội dung này được đánh giá thấp nhất với 3,71 điểm (mức khá). Điều này chứng tỏ, việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, GV/báo cáo viên không đủ các phương tiện để tổ chức thực hành. Qua trao đổi phỏng vấn một số cán bộ quản lí và GV, đa số đều cho rằng, các lớp bồi dưỡng vẫn nặng về thuyết trình, chưa tổ chức cho GV thực hành và chưa phối hợp các phương pháp trong quá trình bồi dưỡng. Bảng 2. Mức độ thực hiện quản lí chương trình hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN TT Nội dung ĐTB ĐLC TH Mức độ 1 Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN và theo yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành 2,79 1,10 5 Trung bình 2 Đảm bảo các nội dung của chương trình bồi dưỡng mang lại hiệu quả 3,23 1,26 4 Trung bình 3 Phân công hợp lí CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng 3,60 1,08 1 Khá 4 Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lí chương trình bồi dưỡng 3,40 1,22 2 Trung bình 5 Kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng GD- ĐT liên quan đến chương trình bồi dưỡng 3,40 1,24 2 Trung bình 6 Kiểm tra, đánh giá kịp thời chương trình bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng 2,61 1,04 6 Trung bình ĐTB chung các nội dung 3,17 Trung bình Bảng 3. Đánh giá về thực trạng quản lí phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN TT Nội dung ĐTB ĐLC TH Mức độ 1 Lựa chọn các vấn đề cần thảo luận và quy định cách thức thảo luận 4,30 0,79 1 Tốt 2 Nội dung tọa đàm, phân công nhân sự theo nhóm phụ trách về nội dung và phụ trách về tổ chức 4,27 0,82 2 Tốt 3 Xây dựng các yêu cầu của nội dung thuyết trình, giao nhiệm vụ cho các nhóm 4,06 0,98 3 Khá 4 Giao nhiệm vụ thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng như con người cho GV luyện tập thực hành 3,74 1,03 4 Khá 5 Tạo điều kiện về phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh phí để báo cáo viên có thể sử dụng và phối hợp tốt các phương pháp 3,71 1,09 5 Khá ĐTB chung các nội dung 4,01 Khá VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6 5 2.3.4. Thực trạng quản lí hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Kết quả khảo sát thu được như ở bảng 4. Bảng 4 cho thấy, CBQL và GV đánh giá việc quản lí hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng chỉ ở mức độ trung bình với ĐTB chung là 2,98 (mức điểm tương đối thấp), trong đó chỉ duy nhất nội dung “Phân công GV tham dự các chuyên đề được tổ chức tập trung ở cụm theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT (trong năm học)” là được đánh giá ở mức khá, các nội dung còn lại đều ở mức trung bình. Điều này cho thấy, sự đồng thuận của CBQL và GV với công tác tổ chức các chuyên đề tập trung theo cụm. Với đặc thù GV mầm non luôn bận rộn cho công tác chăm sóc - giáo dục trẻ tại trường, việc tổ chức các chuyên đề theo cụm sẽ giúp GV có nhiều cơ hội để học tập, thực hành một cách thực tế, cụ thể các kiến thức chuyên môn về chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là hình thức rất có hiệu quả trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng động ngũ GV. Dù chỉ được đánh giá ở mức trung bình, nhưng nội dung “Sắp xếp cho GV tham gia các buổi học được tổ chức tập trung theo kế hoạch tập huấn của Phòng GD- ĐT (thời gian hè)” có ĐTB tương đối cao (3,24 điểm, xếp hạng 2/4). Qua tìm hiểu một số CBQL các trường này, chúng tôi được biết, thường thì Phòng GD-ĐT chỉ triệu tập mỗi trường một số CBQL và GV cốt cán (do diều kiện cơ sở vật chất không cho phép để tập huấn số lượng lớn), sau đó bộ phận này về tập huấn lại cho đội ngũ trong trường. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc tập huấn lại cho đội ngũ thường bị “lãng quên” và nếu có thì cũng làm rất hình thức dẫn đến kết quả không cao. Đối với hình thức này, Phòng GD-ĐT và các nhà trường cần nghiên cứu thực hiện hiệu quả hơn để đảm bảo mang lại kết quả cao cho công tác bồi dưỡng GV. Hai nội dung được đánh giá thấp là “Theo dõi và kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình quy định của GV” (2,64 điểm) và “Tổ chức các buổi tập huấn tại trường theo kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường” (2,61 điểm) đều ở mức trung bình và điểm số rất thấp (gần sát với điểm của mức yếu). Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng hiện nay của GV mầm non, đặc biệt là GV các trường mầm non tư thục. Hầu hết GV đều không tự giác lên kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân và theo quy định. Chỉ khi có chế tài của Ban Giám hiệu thì GV mới thực hiện và đôi khi thực hiện rất hình thức và máy móc. Đây là thách thức không nhỏ cho ngành mầm non trong thời kì phát triển và hội nhập. Một trong những nguyên nhân làm cho GV chưa tự giác lên kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân chính là việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của các nhà trường chưa tốt. Vì thế, các nhà trường cần tổ chức hoạt động bồi dưỡng một cách nghiêm túc, có sự động viên, khuyến khích GV tích cực tham gia vào quá trình bồi dưỡng để từ đó tạo động lực cho GV tự giác nâng cao ý thức tự bồi dưỡng cho bản thân. 2.3.5. Thực trạng quản lí điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Kết quả khảo sát như sau (xem bảng 5 trang bên). Bảng 5 cho thấy, tất cả các nội dung đều được đánh giá ở mức khá với ĐTB chung là 3,51. Đây là một kết quả khả quan vì các cấp lãnh đạo cấp sở, phòng và các nhà trường đã quan tâm đến các điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV nhằm tạo cho GV có một môi trường thuận lợi và thoải mái khi tham gia hoạt động bồi dưỡng. Nội dung được đánh giá tốt nhất là “Tạo mọi điều kiện để GV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng (về thời gian, địa điểm, chương trình)” được đánh giá cao nhất với 3,66 điểm. Qua trao đổi với một số CBQL và GV các trường này, chúng tôi được biết: Phòng GD-ĐT cũng như các nhà trường đã lựa chọn thời gian cũng như địa điểm phù hợp với lịch trình làm việc của Bảng 4. Mức độ thực hiện quản lí hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN TT Nội dung ĐTB ĐLC TH Mức độ 1 Sắp xếp cho GV tham gia các buổi học được tổ chức tập trung theo kế hoạch tập huấn của Phòng GD-ĐT (thời gian hè) 3,24 1,25 2 Trung bình 2 Phân công GV tham dự các chuyên đề được tổ chức tập trung ở cụm theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT (trong năm học) 3,44 1,16 1 Khá 3 Tổ chức các buổi tập huấn tại trường theo kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường 2,61 1,20 4 Trung bình 4 Theo dõi và kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình quy định của GV 2,64 0,95 3 Trung bình ĐTB chung các nội dung 2,98 Trung bình VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6 6 GV và ưu tiên sự sắp xếp của các trường trong việc bồi dưỡng. Ngay cả chương trình bồi dưỡng cũng triển khai theo hướng “mở” (trừ những nội dung mang tính bắt buộc về nhiệm vụ chính trị); còn lại, GV được tự do lựa chọn nội dung bồi dưỡng theo năng lực còn hạn chế của bản thân. Được đánh giá thấp nhất là nội dung “Hỗ trợ, cung cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập, tham khảo cho GV” với 3,42 điểm. Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, Phòng GD- ĐT và các trường cũng đã cung cấp các tài liệu có liên quan đến chương trình bồi dưỡng; tuy nhiên, số lượng tài liệu cũng còn hạn chế, hầu hết các trường mầm non tư thục chưa có tủ sách tài liệu tham khảo dành riêng cho GV. Do đó, hiệu trưởng các trường cần có sự đầu tư tài liệu học tập, tham khảo cho GV; tạo điều kiện hết sức thuận cho GV tra cứu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV. 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN ở các trường mầm non tư thục quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh chủ yếu ở mức trung bình. Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nội dung thực hiện chưa tốt về quản lí mục tiêu, chương trình, phương pháp, hình thức và điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng như: việc kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN; đảm bảo các mục tiêu bồi dưỡng mang lại hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kịp thời chương trình bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng; xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN và theo yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành; giao nhiệm vụ thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng như con người cho GV luyện tập thực hành; tạo điều kiện về phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh phí để báo cáo viên có thể sử dụng và phối hợp tốt các phương pháp; theo dõi và kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình quy định của GV; tổ chức các buổi tập huấn tại trường theo kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường; hỗ trợ, cung cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập, tham khảo cho GV. Từ thực trạng trên, rất cần có các cách thức quản lí để tháo gỡ khó khăn và khắc phục các bất cập để quản lí hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường mầm non tư thục quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh theo Chuẩn nghề nghiệp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV mầm non, đáp ứng yêu cầu CNNGVMN hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT về Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. [2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành Chương trình giáo dục mầm non. [3] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 36/2011/TT- BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. [4] Bộ GD-ĐT (2016). Quyết định số 2189/QĐ- BGDĐT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV. [5] Nguyễn Thị Nguyên (2018). Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo Chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 23-28. [6] Nguyễn Tiến Phúc (2015). Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [7] Vũ Thị Ngần (2018). Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non thị trấn Gia Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 17-22. Bảng 5. Mức độ thực hiện quản lí điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN TT Nội dung ĐTB ĐLC TH Mức độ 1 Tạo mọi điều kiện để GV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng (về thời gian, địa điểm, chương trình) 3,66 1,27 1 Khá 2 Hỗ trợ, cung cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập, tham khảo cho GV 3,42 1,39 3 Khá 3 Quản lí tốt việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV 3,43 1,17 2 Khá ĐTB chung các nội dung 3,51 Khá
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_boi_duong_doi_ngu_giao_vien_the.pdf