Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi Mầm non
Tóm tắt. Bài báo nghiên cứu thực trạng nhận thức của giáo viên và cha mẹ về khả năng
phát triển và các vấn đề hành vi của 150 trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) đang được can
thiệp sớm giáo dục tại các cơ sở chuyên biệt. Đồng thời, chẩn đoán mức độ tự kỉ của 33
trẻ theo thang CARS, đánh giá sự phát triển bằng thang đánh giá PEP-R nhằm xác định
điểm mạnh, hạn chế, khả năng hay tiềm năng đặc biệt của trẻ về các lĩnh vực phát triển
như: vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng xã hội, hành vi,. so với trẻ em bình
thường cùng độ tuổi, kiểm chứng về mối quan hệ giữa mức độ tật và chỉ số phát triển. Kết
quả nghiên cứu thực trạng phát triển của trẻ còn nhằm xác định xem trẻ có cần dịch vụ can
thiệp sớm hay không và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch can thiệp sớm giáo dục phù hợp
với trẻ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi Mầm non
cho trẻ khả năng tập trung chú ý, GV và CM trẻ chỉ cung cấp thông tin khi trẻ có sự chú ý. Biến số “Khó khăn về tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ” có quan hệ thuận với “Khó khăn về bắt chước và tri giác sự vật, hiện tượng” với (r = 0,14, N = 278, p = 0,02). Những trẻ có khó khăn về “Bắt chước và tri giác sự vật hiện tượng” sẽ hạn chế trong việc “Tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ” bởi trẻ khó liên kết sự vật với ngôn ngữ phù hợp để diễn đạt đúng. Bảng 2.1b. Đánh giá của GV và CM trẻ về những khó khăn của trẻ RLPTK TT Khó khăn của trẻ RLPTK CM GV Chung M SD Thứ bậc M SD Thứ bậc M SD Thứ bậc 1 Về tiếp nhận, diễn đạt ngôn ngữ 2,99 0,12 2 3,00 0,00 2 2,99 0,09 2 2 Về bắt chước, tri giác các sự vật hiện tượng 2,76 0,43 9 2,70 0,46 8 2,73 0,45 8 3 Về tiếp thu kiến thức mới 2,70 0,46 10 2,69 0,47 9 2,69 0,46 10 4 Về giao tiếp, ứng xử vớibạn bè 3,00 0,00 1 3,00 0,00 2 3,00 0,00 1 5 Về tương tác với người khác 2,97 0,18 3 3,00 0,00 2 2,98 0,13 3 6 Thay đổi thói quen đột ngột 2,27 0,63 11 2,27 0,49 11 2,27 0,57 11 7 Hiểu khi nào bắt đầu và kết thúc nhiệm vụ 2,90 0,30 6 2,83 0,38 7 2,87 0,34 6 8 Hiểu quy định và mệnh lệnh của người lớn 2,93 0,25 5 2,98 0,15 4 2,95 0,21 5 9 Về HV không phù hợp 2,81 0,40 8 2,85 0,36 6 2,83 0,38 7 10 Căng thẳng, bối rối khi gặp tình huống hoặc nhiệm vụ mới 2,82 0,39 7 2,63 0,49 10 2,73 0,45 8 11 Về chú ý và lắng nghe 2,97 0,16 3 2,97 0,18 5 2,97 0,17 4 Tổng chung 2,83 0,29 2,81 0,27 2,82 0,29 Nhìn chung, cả GV và CM trẻ đều có những nhận định đúng về điểm mạnh và hạn chế của trẻ RLPTK. Điều này sẽ giúp các GV, CM trẻ lựa chọn những phương pháp CTSGD phù hợp cho trẻ, kiên trì và có lòng tin trong quá trình CTSGD, giúp trẻ phát huy hết khả năng của mình. 164 Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non 2.2.3. Kết quả chẩn đoán mức độ rối loạn phổ tự kỉ theo thang CARS Biểu đồ2.5. Mức độRLPTK theo CARS Có 20 trẻ RLPTK(chiếm 60,6%) ở mức độ nhẹ và vừa (điểm từ 31 đến 36,5), có 13 trẻ RLPTK(chiếm 39,4%) ở mức độ nặng (điểm thang CARS từ 43 đến 49.5). Kết quả chẩn đoán này cho thấy có sự tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học về tỉ lệ mức độ RLPTK [3]. Trong 15 items kiểm tra, đa phần trẻ RLPTK đều biểu hiện khó khăn ở các lĩnh vực như: Quan hệ với mọi người, giao tiếp bằng lời, giao tiếp không lời, mức độ hoạt động, phản ứng bằng mắt, phản ứng thính giác, mức độ và tính bền vững của phản ứng trí tuệ. Kết quả này được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.2.Kết quả chẩn đoán mức độ tật của 33 trẻ RLPTK theo thang CARS Trẻ Tuổithực Nội dung Tổng điểm Mức độ tật I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV TH1 37 2,5 1,5 2,5 1 2 2,5 2,5 2,5 1,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3,5 32 Nhẹ TH2 48 2,5 1,5 3 1,5 2,5 2,5 2 2 1,5 2 2 2 2 4 31 Nhẹ TH3 48 3,5 3,5 3,5 3 3 4 4 3,5 2,5 3 3 3 3,5 2 45 Nặng TH4 40 2,5 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2 2,5 2 2,5 3 3 3 2,5 35 Vừa TH5 42 2,5 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2 2,5 3 2,5 3 2,5 35 Vừa TH6 45 3 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2 2 2,5 2,5 3 2,5 34,5 Vừa TH7 46 3 2,5 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2 2,5 3 3 2,5 2,5 35 Vừa TH8 39 2,5 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2 2,5 3 3 3 2,5 35,5 Vưà TH9 42 2,5 2,5 2,5 2 2,5 2 2 2,5 1,5 2,5 3 2,5 3 3 34 Vừa TH10 37 3 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 2 2,5 2 3 3 3 2,5 35,5 Vừa TH11 36 2,5 2 2,5 1,5 2 2 2 2,5 1,5 2,5 2,5 2,5 3 3,5 32,5 Nhẹ TH12 42 2,5 2 2,5 1,5 2 2 2 2,5 1,5 2,5 2 2,5 3 3,5 32 Nhẹ TH13 45 2,5 2 2 1,5 2 2 2 2,5 1,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3,5 31,5 Nhẹ TH14 37 2,5 1,5 2,5 1,5 2,5 2,5 2 2,5 2 2 2 2,5 3 3 32 Nhẹ TH15 43 3 2 2,5 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 2,5 35.5 Vừa TH16 51 3 2 2,5 2 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 3 2,5 3 2,5 35 Vừa TH17 44 3,5 3 3,5 3 3 3 3,5 3 3 3 3,5 3 3 2 43 Nặng TH18 39 3 2 2,5 2 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 3 2,5 3 2,5 35 Vừa TH19 43 3,5 3 3 3 3 3 3,5 3,5 3 3 3,5 3 3 2 43 Nặng TH20 48 3,5 3,5 3,5 3 3,5 3 4 4 4 3,5 4 4 4 2 49,5 Nặng TH21 38 3 3 3 3 3,5 3 3 3 2,5 3 3,5 4 3,5 2 43 Nặng TH22 39 3 3 2,5 2 2 3 2 2,5 2 2,5 3,5 3 3 2 36 Nặng TH23 49 4 3,5 4 3 3 3 2,5 3 3 3 4 3,5 3,5 2 45 Nặng TH24 43 3,5 3 3,5 3,5 3 3 2,5 3 3 3 4 3,5 3 2 43,5 Nặng TH25 48 2,5 2 2,5 2,5 3 2 2,5 2,5 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 34 Vừa TH26 45 3 4 3,5 3 3,5 3,5 3,5 3,5 4 3,5 4 4 4 2 49 Nặng 165 Đỗ Thị Thảo TH27 39 3 3,5 3 3 3 3 3 3 3 3 3,5 4 3 2 43 Nặng TH28 47 3,5 3,5 3,5 3 3 3,5 3 3,5 3,5 3 4 4 4 2 47 Nặng TH29 48 3 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3 3 4 4 4 2 47,5 Nặng TH30 40 3 3,5 3 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3 4 4 4 2 47,5 Nặng TH31 43 2,5 2 3 1,5 3 3 2 2,5 2 2,5 3 3,5 3 2 35,5 Vừa TH32 44 2,5 2 3 1,5 3 3 3 2 2 2,5 2,5 3 3 2 35 Vừa TH33 43 2 2 2,5 1,5 3 3 2 2,5 2 2,5 3 3,5 3 2 34,5 Vừa Chú thích: I. Quan hệ với mọi người; II. Bắt chước; III. Thể hiện tình cảm; IV. Các động tác cơ thể; V.Sử dụng đồ vật; VI. Thích ứng với sự thay đổi; VII. Phản ứng thị giác; VIII. Phản ứng thính giác; IX. Vị giác, khứu giác và xúc giác; X. Sự sợ hãi hoặc hồi hộp; XI. Giao tiếp bằng lời; XII. Giao tiếp không lời; XIII.Mức độ hoạt động; XIV. Mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh. So sánh mức độ tật của trẻ (bảng 2.2) và chỉ số phát triển (DQ) ở bảng 2.3 cho thấy kết quả có sự tương đồng nhau. Nghĩa là, những trẻ RLPTK mức độ nhẹ thì chỉ số DQ cũng đạt từ 72 trở lên và ngược lại những trẻ RLPTK ở mức độ nặng có DQ chỉ từ khoảng 30 - 41, những trẻ RLPTK mức độ trung bình có DQ từ 46 - 52, Chỉ số DQ trung bình của 33 trẻ là 46,8. Như vậy, chỉ số phát triển của các trẻ khá thấp. 2.2.4. Kết quả đánh giá phát triển của trẻ RLPTK bằng PEP - R Bảng số liệu 2.3 cho thấy: Lĩnh vực phát triển mà trẻ gặp khó khăn nhiều nhất là “Nhận thức thể hiện và nhận thức ngôn ngữ”, ngay cả những trẻ RLPTK ở mức độ nhẹ kết quả cũng chỉ ra những bất thường về ngôn ngữ ở mức độ nhẹ và vừa (điểm số thang CARS từ 2,5 - 3; PEP-R đạt 1 - 9 điểm). Lĩnh vực “phối hợp tay - mắt” cũng là lĩnh vực đa số các trẻ đều gặp khó khăn. Do những hạn chế về khả năng tập trung chú ý, khả năng kết hợp nhiều giác quan cùng lúc nên trẻ gặp khó khăn đối với những nhiệm vụ đòi hỏi sự khéo léo ở mức độ cao. Tuy nhiên, điểm số về “mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh” (thang CARS) ở trẻ RLPTK mức độ nhẹ đạt điểm số khá cao (3 - 4 điểm) nghĩa là có một số lĩnh vực trẻ RLPTK vượt trội hơn so với những trẻ khác cùng độ tuổi. Kết quả đánh giá PEP-R cũng chỉ rõ một số trẻ RLPTK mức độ nhẹ có khả năng vượt trội con số, chữ cái, tính toán và đọc ngay cả khi chưa được học, ví dụ trường hợp 2, 13 và 14. Quá trình đánh giá cũng chỉ ra sự chênh lệch khá lớn giữa tuổi thực và tuổi phát triển trong từng lĩnh vực phát triển của trẻ RLPTK. Lĩnh vực có độ chênh ít nhất là vận động thô, lĩnh vực hạn chế nhất là “Nhận thức ngôn ngữ và nhận thức thể hiện”. Những lĩnh vực cần ưu tiên đặc biệt trong quá trình xây dựng kế hoạch CTSGD cho trẻ là nhận thức, ngôn ngữ, bắt chước và tri giác. Như vậy, đa số trẻ RLPTK không gặp nhiều khó khăn trong sự phát triển thể chất nhưng trẻ gặp nhiều khó khăn trong sự phát triển nhận thức, giao tiếp và kĩ năng sinh hoạt. Trẻ RLPTK có khả năng tư duy bằng hình ảnh, ghi nhớ một số lĩnh vực yêu thích tốt. Tuy nhiên, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn trong ứng xử với bạn bè, tương tác với mọi người, chú ý và lắng nghe, bắt đầu và kết thúc nhiệm vụ. Trẻ RLPTK được chẩn đoán mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao hơn mức độ nhẹ và nặng. Kết quả đánh giá phát triển cho thấy có mối liên hệ giữa chỉ số phát triển và mức độ tật của trẻ. Trẻ mức độ RLPTK nhẹ có chỉ số phát triển cao hơn trẻ RLPTK mức độ trung bình và nặng. Sự chênh lệnh về độ tuổi phát triển giữa các lĩnh vực ở mỗi trẻ là khá lớn. Kết quả chẩn đoán mức độ tật theo CARS và đánh giá phát triển theo thang PEP-R trùng khớp với những nghiên cứu lí luận và thực tiễn về điểm mạnh và khó khăn của trẻ RLPTK được các nghiên cứu lí luận trong nước công bố trước đó [3, 6]. 166 Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả các lĩnh vực phát triển của 33 trẻ RLPTK theo PEP-R Trẻ Tuổithực Tháng tuổi phát triển ở Điểm số phát triển chung Tháng tuổi phát triển Chậm hơn tháng tuổi thực DQcác lĩnh vực phát triển I P FM GM EH CP CV TH1 37 28 37 30 27 29 23 22 60 27 10 73 TH2 51 37 41 40 48 37 36 36 85 37 14 72,5 TH3 50 20 20 28 30 29 22 17 51 22 28 44 TH4 40 19 27 28 24 25 17 16 45 20 20 50 TH5 42 19 22 28 30 27 19 17 49 21 21 50 TH6 45 27 30 30 24 30 20 15 54 23 22 51 TH7 46 22 24 30 24 30 24 19 56 23 23 50 TH8 39 19 18 23 27 21 17 16 41 19 20 48,7 TH9 42 22 27 30 30 29 20 18 52 22 20 53 TH10 37 15 15 23 24 21 18 16 37 18 19 48,6 TH11 37 30 38 36 39 40 18 15 62 26 10 72,2 TH12 42 30 33 40 45 37 28 20 69 30 12 71,4 TH13 45 45 45 40 45 37 30 30 81 34 11 75,5 TH14 37 27 38 33 39 33 23 25 66 28 9 73,6 TH15 43 17 18 28 33 27 20 20 49 21 22 48,8 TH16 51 27 30 27 36 28 22 26 60 25 26 49,1 TH17 44 15 12 16 22 18 12 15 29 17 27 38 TH18 39 15 22 23 27 21 18 16 41 19 20 48,7 TH19 43 13 15 18 22 17 14 16 31 17 26 39,5 TH20 48 13 12 16 17 16 12 10 23 15 33 31 TH21 38 11 12 13 16 17 14 10 22 14 24 36,8 TH22 39 15 10 22 22 17 10 13 28 16 23 40 TH23 49 13 15 24 24 16 10 15 32 16 33 30,6 TH24 43 15 18 20 18 16 14 15 31 16 27 37,2 TH25 48 24 22 27 36 28 22 22 57 25 23 52 TH26 45 11 12 22 18 15 10 11 25 14 31 31 TH27 39 13 15 18 20 20 14 13 30 15 24 38,4 TH28 47 13 15 16 22 21 12 10 28 15 32 32 TH29 48 17 22 22 22 20 14 12 36 16 32 33,3 TH30 40 22 22 30 22 21 18 14 45 20 20 50 TH31 43 22 18 27 27 20 20 24 49 21 23 48,8 TH32 44 22 27 28 30 25 18 18 50 22 22 50 TH33 43 19 15 30 30 28 20 19 49 22 21 51 Ghi chú: I: Bắt chước; P: Tri giác; FM: Vận động tinh; GM: Vận động thô; EH: Phối hợp tay – mắt; CP: Nhận thức thể hiện; CV: Nhận thức ngôn ngữ. 3. Kết luận Nghiên cứu mức độ tật và thực trạng phát triển của trẻ RLPTK cũng như thực trạng nhận thức của GV và CM về khả năng phát triển của trẻ RLPTK giúp các nhà chuyên môn và CM trẻ có cái nhìn khái quát về mức độ tật, biết được điểm mạnh, hạn chế, khả năng hay tiềm năng đặc biệt 167 Đỗ Thị Thảo của trẻ về các lĩnh vực phát triển vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng xã hội, hành vi,... để có kì vọng và tìm ra biện pháp can thiệp phù hợp với trẻ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trẻ RLPTK ở nhiều mức độ phát triển khác nhau, mỗi trẻ lại biểu hiện khó khăn ở các khía cạnh khác nhau nên nhà giáo dục và CM cần xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các đặc điểm tâm sinh lí đặc trưng của trẻ RLPTK, từ đó lựa chọn nội dung chương trình, phương pháp, thời lượng, hình thức tổ chức cho phù hợp. Xây dựng kế hoạch CTSGD phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu của trẻ RLPTK, cần đảm bảo tính phát triển, phù hợp với “vùng phát triển gần nhất” của trẻ. Chú trọng đến điểm mạnh của đa số trẻ RLPTK là ghi nhớ dài hạn, tư duy và ghi nhớ hình ảnh tốt ở các lĩnh vực trẻ quan tâm. Đồng thời, chú trọng đến các lĩnh vực cần ưu tiên đặc biệt cho trẻ là nhận thức, ngôn ngữ, bắt chước và tri giác, giúp trẻ tiến bộ trong học tập và sớm tới trường hòa nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Nữ Tâm An, 2012. Một số vấn đề về chẩn đoán trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học XH-NV 28, tr.143-147. [2] Trần Thị Minh Thành, 2013. Thực trạng đánh giá phát triển cho trẻ rối loạn tự kỉ và giải pháp. Tạp chí Giáo dục - Số Đặc biệt. [3] Đỗ Thị Thảo, 2015. Can thiệp sớm giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Luận án tiến sĩ khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Đinh Nguyễn Trang Thu, 2013. Đánh giá phát triển và hỗ trợ can thiệp trẻ tự kỉ. Tạp chí Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số 12/2013, tr.25,26. [5] Đào Bích Thủy, Hồ Thị Nết, 2013. Ứng dụng bảng kiểm phát triển trong can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ. Tạp chí Giáo dục, Bộ GD&ĐT, số 12/2013, tr.22-24. [6] Nguyễn Thị Hoàng Yến(2015. Nghiên cứu biện pháp can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở nước ta hiện nay và trong giai đoạn 2011- 2020. Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Mã số: ĐTĐL.2011-T/11. [7] Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đào Thị Bích Thủy, 2013. Bảng kiểm phát triển cho trẻ em Việt Nam. Tạp chí Giáo dục - Số Đặc biệt. [8] Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013. Tự kỉ- Những vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [9] Bruner, J and Feldman, C, 1993. Theories of mind and the problem of autism in Baron-Cohen, S, Tager-Flusberg, H and Cohen, DJ (Eds). Understanding Other Minds: Perspectives from Autism. Oxford, Oxford University Press. [10] Howlin, P., Asgharian, A., 1999. The Diagnosis of autism and Asperger syndrome: findings from a survey of 770 families. Developmental Medicine and Child Neurology, 41 (12), 834–839. [11] Howlin, P., Moore, A., 1997. Diagnosis in autism: A survey of over 1200 patients in the UK. Autism, 1 (2), 135–162, [12] King, M., Bearman, P., 2009. Diagnostic change and the increased prevalence of autism. International Journal of Epidemiology, 38 (5), 1224–1234. [13] Konstantareas MM, Homatidis, S., 1989. Assessing child symptom severity and stress in parents of autistic children. Journal of Child Psychology and Psychiatry, 30 (3) , 459–470, 168 Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non [14] Lecavalier, L., Leone, S., Wiltz, J., 2006. The impact of behaviour problems on caregiver stress in young people with autism spectrum disorders. Journal of Intellectual, Disability Research, 50 (3), 172–183. [15] Mesibov, G. B. Et al.„ 2004. The Teacch Approach to Autism Spectrum Disorders. Springer Science + Business Media, LLC. [16] Powell, SD and Jordan, RR, 1993a. Diagnosis, intuition and autism. British Journal of Special Education, 20, 26-29. [17] Schopler E, Reichler RJ, DeVellis RF, Daly K, 1980. Toward objective classification of childhood autism: Childhood Autism Rating Scale (CARS). J Autism Dev Disord 10 (1): 91–103, doi:10.1007/BF02408436. PMID 6927682 [18] Val Cumine, Rulia Leach anh Gill Stevenson, 2003. Autism in the early years. Great Britain, London. ABSTRACT On the development of preschool children with autism-spectrum disoders This study looks at the teachers’ and parents’ awareness of the developmental abilities and behavioral matters of 150 preschool children with autism-spectrum disorders, who are having “early educational intervention” at specialized institutions. The study also measures the autism levels ò 33 children against CARS, assesses their development against PEP-R in order to indentify their strong and weak points, and their special abilities and potentials in areas such as: motor skills, cognitive, linguistic, and commuinicative abilities, and social and behavioral skills etc. . . . against those of normal children of the same age, and to test the relationships between the level of disabilities and the developmental index. The findings of the subjects’ development are expected to ascertain the need for early intervention, and to be the underpinnings for planning early intervention which is appropriate for the children of this type. Keywords: Autism Spectrum Disorders, Cognitive, Behaviors, Disability Ranges. 169
File đính kèm:
- thuc_trang_phat_trien_o_tre_roi_loan_pho_tu_ki_lua_tuoi_mam.pdf