Thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về GDTC và hoạt động thể thao
trong nhà trường đã nêu bật vị trí của GDTC trong nhà trường. Đây là nội dung giáo dục,
môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm
trang bị cho học sinh, SV các kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện
tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện. Giảng dạy GDTC cho SV khối KC là một trong những nhiệm
vụ giáo dục quan trọng của Trường ĐHSP TPHCM nhằm đáp ứng yêu cầu rèn luyện thường
xuyên, đảm bảo thể chất cho SV các khối ngành trong suốt quá trình học tập và đảm bảo sức
khỏe sau khi hoàn thành chương trình đào tạo chuyên ngành.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
minh bạch, cũng như nâng cao chất lượng đào taọ các hoc̣ phần GDTC nói riêng, các hoc̣ phần khác nói chung ở Trường ĐHSP TPHCM. Bảng 7 dưới đây mô tả nhận định của GV đối với kết quả đầu ra của SV khi tham gia học tập các học phần trong chương trình GDTC KC ở Trường ĐHSP TPHCM. Các chỉ tiêu của tiêu chı́ kết quả đầu ra của SV khi tham gia hoc̣ tâp̣ các hoc̣ phần trong chương trı̀nh GDTC KC bao gồm: (1) tỉ lệ SV đạt yêu cầu được ghi nhận theo từng khóa để làm cơ sở so sánh, đối chiếu giữa các khóa với nhau; (2) tỉ lệ SV đạt yêu cầu được ghi nhận theo từng học phần riêng biệt để làm cơ sở so sánh, đối chiếu giữa các học phần với nhau; (3) sau khi kết thúc học phần, theo dõi SV xem họ đã áp dụng như thế nào các kiến thức và kı ̃năng được học vào việc tập luyện hằng ngày của bản thân. Kết quả đưa ra sư ̣tồn taị các ý kiến nhận Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành & tgk 959 định ở mức ı́t đáp ứng (3,45%) cho thấy vâñ còn sư ̣chưa đồng nhất trong viêc̣ triển khai và tiến hành các hoaṭ đôṇg so sánh đối chiếu trong này. Trong khi đó, chỉ tiêu thu thâp̣ của người học khi học các học phần GDTC có 86,20% ý kiến nhận định ở mức 4 và mức 5. Điều này cho thấy, kết quả đầu ra của SV khi học tập các học phần GDTC mặc dù chưa đáp ứng kỳ vọng của đội ngũ chuyên môn nhưng đã đạt được sự hài lòng từ phía người học. Đây là tiền đề quan trọng của việc nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy GDTC cho SV KC ở Trường ĐHSP TPHCM trong giai đoạn tiếp theo. Bảng 7. Kết quả đầu ra của SV khi tham gia học tập các học phần trong chương trình GDTC KC Các chỉ tiêu về kết quả đầu ra của SV Mức độg Tổng 1 2 3 4 5 Tỉ lệ SV đạt yêu cầu được ghi nhận theo từng khóa để làm cơ sở so sánh, đối chiếu giữa các khóa với nhau Số lượng 1 1 12 13 2 100% Tı̉ lệ (%) 3,45% 3,45% 41,38% 44,83% 6,90% Tỉ lệ SV đạt yêu cầu dược ghi nhận theo từng học phần riêng biệt để làm cơ sở so sánh, đối chiếu giữa các học phần với nhau Số lượng 1 2 8 16 2 100% Tı̉ lệ (%) 3,45% 6,90% 27,59% 55,17% 6,90% Sau khi kết thúc học phần, theo dõi SV xem họ đã áp dụng như thế nào các kiến thức và kı ̃năng được học vào việc tập luyện hằng ngày của bản thân Số lượng 1 4 7 15 2 100% Tı̉ lệ (%) 3,45% 13,79% 24,14% 51,72% 6,90% Sự hài lòng của người học khi học các học phần GDTC Số lượng 0 1 3 21 4 100% Tı̉ lệ (%) 0,00% 3,45% 10,34% 72,41% 13,79% gMức đô ̣đáp ứng từ thấp đến cao (1: không đáp ứng, 2: ı́t đáp ứng, 3: đáp ứng, 4: đáp ứng cao, 5: hoàn toàn đáp ứng). Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu khảo sát đều có tı̉ lệ tán đồng đáp ứng ở mức 3 và 4 trở lên, tuy nhiên, cũng có một vài chỉ tiêu khảo sát độ phân tán còn cao. Một số GV cho rằng nên điều chỉnh lại mục tiêu giảng dạy của các học phần trong chương trình GDTC cho đối tượng SV KC. Đồng thời, các số liệu thu được từ ý kiến GV cho thấy nên có các giải pháp hỗ trợ SV đăng kí môn học GDTC trên hệ thống trưc̣ tuyến của nhà trường một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. Những ý kiến thu thâp̣ của các GV thông qua nghiên cứu này sẽ Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 5 (2021): 952-964 960 là một cơ sở thực tiễn để Trường ĐHSP TPHCM cũng như khoa GDTC lưu ý để có các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy một cách phù hợp nhất trong thời gian tới. 3.2. Ý kiến của SV về thực trạng chương trı̀nh và công tác giảng dạy các học phần GDTC cho SV khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM Sau khi khảo sát 599 SV khối KC về nôị dung chương trı̀nh hoc̣, sư ̣phù hơp̣ về phương pháp giảng daỵ của GV, công tác kiểm tra và đánh giá SV đang áp duṇg hiêṇ nay, kết quả đươc̣ trı̀nh bày chi tiết taị Bảng 8, 9, 10, và 11. Bảng 8. Ý kiến của SV khối KC về cấu trúc và nội dung các học phần GDTC ở Trường ĐHSP TPHCM Các chỉ tiêu về cấu trúc và nội dung các học phần GDTC Mức độh Tổng 1 2 3 4 5 Tı̉ lê ̣ lı́ thuyết và thưc̣ hành cân đối, hơp̣ lı ́ Số lượng 4 31 383 153 28 100% Tı ̉lệ (%) 0,67% 5,18% 63,94% 25,54% 4,67% Nôị dung daỵ gắn với muc̣ tiêu của các hoc̣ phần Số lượng 4 11 341 178 65 100% Tı ̉lệ (%) 0,67% 1,84% 56,93% 29,72% 10,85% Nôị dung khoa hoc̣ Số lượng 5 25 353 165 51 100% Tı ̉lệ (%) 0,83% 4,17% 58,93% 27,55% 8,51% Nôị dung thiết thưc̣ Số lượng 6 20 340 171 62 100% Tı ̉lệ (%) 1,00% 3,34% 56,76% 28,55% 10,35% hMức đô ̣phù hơp̣ từ thấp đến cao (1: không phù hơp̣, 2: ı́t phù hơp̣, 3: phù hơp̣, 4: phù hơp̣ cao, 5: hoàn toàn phù hơp̣). Đánh giá kết quả khảo sát, mức độ nhận định đối với cấu trúc và nội dung của các học phần GDTC dành cho SV khối KC có tı ̉lệ nhâṇ điṇh phù hơp̣ rất cao. Điều này phù hợp với ý kiến của GV được mô tả ở Bảng 4. Đây được xem là ưu điểm cần tiếp tuc̣ phát huy khi tiến hành điều chỉnh cấu trúc và nội dung của các học phần trong giai đoaṇ tiếp theo. Bảng 9. Ý kiến của người học đối với phương pháp giảng dạy các học phần GDTC cho SV khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM Các chỉ tiêu về phương pháp giảng dạy Mức đội Tổng 1 2 3 4 5 Được lưạ choṇ phù hơp̣ với nôị dung Số lượng 4 16 358 175 46 100% Tı ̉lệ (%) 0,67% 2,67% 59,77% 29,22% 7,68% Thúc đẩy việc rèn luyện các kı ̃năng cho người hoc̣ Số lượng 3 35 320 189 52 100% Tı ̉lệ (%) 0,50% 5,84% 53,42% 31,55% 8,68% Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành & tgk 961 Nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học Số lượng 5 61 346 143 44 100% Tı ̉lệ (%) 0,83% 10,18% 57,76% 23,87% 7,35% iMức đô ̣phù hơp̣ từ thấp đến cao (1: không phù hơp̣, 2: ı́t phù hơp̣, 3: phù hơp̣, 4: phù hơp̣ cao, 5: rất phù hơp̣). Các kết quả khảo sát SV liên quan đến thực trạng phương pháp giảng dạy các học phần GDTC KC nhằm giúp SV lıñh hôị các kiến thức và kı ̃năng liên quan đến hoc̣ phần này ở Trường ĐHSP TPHCM được tổng hợp trong Bảng 9. Các ý kiến từ người học cho thấy phương pháp giảng dạy được lựa chọn khá phù hợp (96,67% ý kiến đánh giá từ mức 3 trở lên), đồng thời, những phương pháp được GV lựa chọn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy rèn luyện các kı ̃năng cho người học cũng như nâng cao năng lực học tập suốt đời ở SV. Điều này cho thấy sự đầu tư và năng lực thích ứng khi đổi mới chương trình giảng dạy của đội ngũ GV GDTC ở Trường ĐHSP TPHCM là khá kı ̃lưỡng và phù hợp, cần tiếp tục duy trì và khích lệ phát triển. Bảng 10. Thực trạng công tác kiểm tra và đánh giá các học phần GDTC cho SV khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM Các chỉ tiêu về công tác kiểm tra và đánh giá Mức độk Tổng 1 2 3 4 5 Các quy định về kiểm tra và đánh giá rõ ràng và được thông báo tới người học 0,50% 1,17% 50,75% 31,22% 16,36% 100% Phương pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo độ tin cậy và sự công bằng 0,17% 2,17% 48,75% 33,56% 15,36% 100% Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập 0,00% 3,17% 52,59% 30,22% 14,02% 100% Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập 0,67% 3,84% 54.09% 29,22% 12,19% 100% kMức đô ̣phù hơp̣ từ thấp đến cao (1: không phù hơp̣, 2: ı́t phù hơp̣, 3: phù hơp̣, 4: phù hơp̣ cao, 5: hoàn toàn phù hơp̣). Phản hồi từ người học đối với các quy định về kiểm tra và đánh giá các học phần GDTC KC là khá tốt (có 50,75%, 31,22% và 16,36% tı̉ lệ ý kiến ứng với mức 3, mức 4 và mức 5). Tuy nhiên, vẫn có một tı ̉lệ nhất định các ý kiến thu thâp̣ đươc̣ về việc tiếp cận quy trình về khiếu nại kết quả học tập là chưa thật sự hợp lí (0,67% ý kiến ở mức 1 và 3,84% ý kiến ở mức 2). Để đảm bảo tính khách quan, công khai và minh bạch, thiết nghĩ cần xem xét Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 5 (2021): 952-964 962 lại các quy trình hiện hành liên quan đến việc khiếu nại về kết quả học tập dành cho SV ở Trường ĐHSP TPHCM trong giai đoạn tiếp theo. Bảng 11. Ý kiến của người học đối với kết quả đầu ra của công tác giảng dạy các học phần GDTC cho khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM Các chỉ tiêu về kết quả đầu ra của SV Mức độl Tổng 1 2 3 4 5 Tỉ lệ SV đaṭ yêu cầu các hoc̣ phần đươc̣ ghi nhâṇ, so sánh hàng năm để cải tiến Số lượng 3 14 370 158 54 100% Tı̉ lệ (%) 0,50% 2,34% 61,77% 26,38% 9,02% Tỉ lệ SV có thưc̣ hành các bài tâp̣ nhằm nâng cao sức khỏe đươc̣ ghi nhâṇ, so sánh hàng năm để cải tiến Số lượng 2 25 368 147 57 100% Tı̉ lệ (%) 0,33% 4,17% 61,44% 24,54% 9,52% Sư ̣hài lòng của người hoc̣ đươc̣ ghi nhâṇ Số lượng 3 18 352 165 61 100% Tı̉ lệ (%) 0,50% 3,01% 58,76% 27,55% 10,18% lMức đô ̣đáp ứng từ thấp đến cao (1: không đáp ứng, 2: ı́t đáp ứng, 3: đáp ứng, 4: đáp ứng cao, 5: hoàn toàn đáp ứng). Các ý kiến của người học đối với kết quả đầu ra của các học phần GDTC dành cho khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM được tổng hợp trong Bảng 11 cho thấy chı̉ tiêu về tỉ lệ SV đaṭ yêu cầu các hoc̣ phần đươc̣ ghi nhâṇ, so sánh hàng năm để cải tiến là khá cao (61,77%, 26,38% và 9,02% ứng với mức nhận định từ đáp ứng đến hoàn toàn đáp ứng). Đây chính là nền tảng cơ bản để có định hướng điều chỉnh công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của SV ở các khóa tiếp theo. Chỉ tiêu về tỉ lệ SV có thưc̣ hành các bài tâp̣ nhằm nâng cao sức khỏe đươc̣ ghi nhâṇ, so sánh hàng năm để cải tiến có tı̉ lê ̣9,52% (mức hoàn toàn đáp ứng). Tuy nhiên, vẫn có tı̉ lê ̣3,51% ý kiến ở mức không đáp ứng và chưa đáp ứng đươc̣ yêu cầu đối với chỉ tiêu về sự hài lòng của người hoc̣. Điều này phản ánh sự hạn chế nhất định trong công tác giảng dạy, cần phải nỗ lực cải thiện trong thời gian tới. 4. Kết luận Chương trı̀nh và hoaṭ đôṇg daỵ hoc̣ các học phần GDTC cho SV khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM hiện nay là tương đối phù hợp, đáp ứng được nhu cầu học tập, thúc đẩy phát triển cá nhân ở người học và cơ bản đáp ứng yêu cầu về thể chất theo tiêu chuẩn nghề nghiệp mới của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoaṭ đôṇg daỵ hoc̣ các học phần này ở Trường ĐHSP TPHCM vẫn còn tồn taị một số vấn đề cần đươc̣ khắc phuc̣. Để phù hơp̣ với thưc̣ tiêñ giảng daỵ, một số ı́t GV (6,90%) cho rằng vâñ cần điều chı̉nh laị muc̣ tiêu, nôị dung giảng daỵ cho chương trı̀nh hoc̣ GDTC của khối KC. Tiêu chı́ kết quả đầu ra của SV khi tham gia học tập các học phần, các hoaṭ đôṇg đối sánh vâñ còn hạn chế (chiếm tı̉ lê ̣từ 10,35-17,24%). Để phù Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành & tgk 963 hợp với thưc̣ tiêñ hoc̣ tâp̣, tı̉ lê ̣lı́ thuyết và thưc̣ hành cần cân đối hơn nữa (có 5,85% ý kiến ở mức hoàn toàn không đáp ứng và ı́t đáp ứng); viêc̣ lưạ choṇ môn hoc̣ thông qua trưc̣ tuyến vâñ còn bất cập, làm ảnh hưởng đến viêc̣ đăng kı́ hoc̣ phần. SV còn khó khăn trong tiếp câṇ quy trı̀nh khiếu naị kết quả hoc̣ tâp̣ (4,51%); tỉ lệ SV có thưc̣ hành các bài tâp̣ nhằm nâng cao sức khỏe đươc̣ ghi nhâṇ, so sánh hàng năm để cải tiến còn haṇ chế (4,50%); viêc̣ nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học còn chưa cao (11,01% ý kiến ở mức hoàn toàn không đáp ứng và ı́t đáp ứng). Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ministry of Education and Training (2012). Thong tu so 57/2012/TT-BGDĐT v/v sua doi bo sung mot so dieu cua Quy che dao tao dai hoc va cao dang he chinh quy theo he thong tin chi, ban hanh kem theo Quyet dinh so 43/2007/QĐ-BGDĐT [Circular No. 57/2012/TT-BGDĐT modifying a number of articles of the Regulation on formal university and college training according to the system credits issued together with Decision No. 43/2007/QD-BGDĐT] Nguyen, T. P. T. (2018). Mot so bien phap nang cao chat luong giang day cac hoc phan Giao duc The chat tai Truong Dai hoc Cong Doan [Solutions to improving the quality of Courses of Physical Education in Cong Doan University]. Viet Nam Journal of Science, (Special), 196- 201. Nguyen, T. T., Nguyen, V. C., & Phạm, T. D. (2017). Thuc trang the luc cua sinh vien chuyen nganh khoa Giao duc The chat Dai hoc Hue [Physical status of Students majoring in Physical Education faculty of Hue University], Hue University Journal of Science, (6), 123-132. Nguyen, V. T. (2014). Thuc trang cong tac giao duc the chat o Hoc vien Nong nghiep mien Nam [Actual situation of physical education in Vietnam National University og Agriculture]. J. Sci. & Devel, 12(8), 351-1360. Prime Minister (2015). Nghi dinh so 11/2015/NĐ-CP quy dinh ve giao duc the chat va hoat dong the thao trong nha truong [Circular No.11/2015/NĐ-CP regulations on physical education and sport activities in school] Prime Minister (2016). Quyet dinh phe duyet de an Tong the phat trien giao duc the chat va the thao truong hoc giai doan 2016-2020, dinh huong den nam 2025 [Decision to approval the project Overall development of Physical Education and school sports in the period 2016 - 2020, orientation to 2025]. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 5 (2021): 952-964 964 CURRENT SITUATIONS OF TEACHING PHYSICAL EDUCATION COURSES FOR NON-SPEACIALIZED STUDENTS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION Nguyen Vo Thuan Thanh1*, Phan Thanh Le1, Nguyen Hoang Minh2, Phan Thanh Viet2 Ho Chi Minh City University of Education, Vietnam 2Ho Chi Minh City University of Physical Education and Sport *Corresponding author: Nguyen Vo Thuan Thanh – Email:thanhnvt@hcmue.edu.vn Received: April 04, 2021; Revised: May 11, 2021; Accepted: May 31, 2021 ABSTRACT This study surveyed on two groups of subjects, which are 29 lecturers with 07 group of indicators and 599 non-speacialized students in with 04 group of indicators related to the current teaching situation of Physical education modules at Ho Chi Minh City University of Education (HCMUE). The survey results show that: (1) the teaching of PE modules for non-specialized students at the HCMUE is appropriate, meets the needs and creates learning motivation, promoting development, personal development in learners. The teaching are basically meeting the physical requirements of the new career standards of the Ministry of Education and Training; (2) there are still some difficulties in the fields: the comparison of outputs is still limited; learners have difficulty in registering the courses; the ratio of theory to practice; it is difficult for learners to approach the review process; the enhancement of lifelong learning ability of learners is still limited. Research is the basis for further improving the quality of teaching physical for non-specialized students at HCMUE in the next period Keywords: Ho Chi Minh City University of Education; non-PE majored students; physical education; realistic of training
File đính kèm:
- thuc_trang_giang_day_cac_hoc_phan_giao_duc_the_chat_cho_sinh.pdf