Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, quan
sát sư phạm, phỏng vấn, kiểm tra sư phạm và
toán học thống kê để đánh giá thực trạng công
tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho
sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên
các mặt: Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC,
thực trạng chương trình giảng dạy; cơ sở vật chất
phục vụ công tác GDTC; thực trạng động cơ, nhu
cầu tập luyện TTNK; thực trạng SV tham gia hoạt
động thể thao ngoại khoá tại HV NNVN; Vai trò
của công tác GDTC và TTNK, Vai trò của công
tác GDTC và TTNK. Làm cơ sở lựa chọn giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động TTNK cho SV Học viện NNVN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam
ạnh, nhiều năm đạt được danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc về thể thao. Tuy nhiên công tác hoạt động TDTT chung của toàn Học viện NNVN còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là chương trình quản lý hoạt động TDTT chung chưa thống nhất giữa các thành viên trong toàn Học viện, sự triển khai và phối hợp giữa các đơn vị trong Học viện chưa thực sự cao. SV ít có cơ hội tham Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam ThS. Nguyễn Văn Quảng; TS. Đặng Đức Hoàn Q TÓM TẮT: Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm, phỏng vấn, kiểm tra sư phạm và toán học thống kê để đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên các mặt: Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC, thực trạng chương trình giảng dạy; cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC; thực trạng động cơ, nhu cầu tập luyện TTNK; thực trạng SV tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá tại HV NNVN; Vai trò của công tác GDTC và TTNK, Vai trò của công tác GDTC và TTNK. Làm cơ sở lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTNK cho SV Học viện NNVN. Từ khóa: Thể thao ngoại khóa; Giải pháp; Học viện Nông nghiệp Việt Nam. ABSTRACT: Using the methods of material reference, pedagogical observation, interview, pedagogical test and statistical mathematics to evaluate the situation of organizing extracurricular sport activities for students of Vietnam National University of Agriculture in the following aspects: The status of the teachers, the status of the curriculum; facilities for physical education; the need to practice extracurricular sport activities; the status of students participating in extracurricular sport activities; The role of physical education and extracurricular sport activities. As a result, the evaluation is used to choose appropriate solutions to enhance the quality of extracurricular sport activities for students of Vietnam National University of Agriculture. Keywords: Extracurricular sport activities; Solution; Vietnam National University of Agriculture (Ảnh minh họa) KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 4/2020 39THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC Bảng 1. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Học viện NNVN Chức danh Tuổi đời TT Tổng số Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học GVCC GVC GV 50 (2018-2019) 19 01 18 0 0 03 16 01 16 02 Bảng 2. Chương trình môn học GDTC và giờ ngoại khóa cho SV Học viện NNVN Học theo tín chỉ TT Nội dung Số tiết I II III Ghi chú I Bắt buộc 30 Chính khóa 1 Lý thuyết GDTC đại cương 30 II Tự chọn 60 30 30 Chính khóa 1 Bóng đá 30 30 30 2 Bóng chuyền 30 30 30 3 Bóng rổ 30 30 30 4 Cầu lông 30 30 30 5 Cờ vua 30 30 30 6 Khiêu vũ 30 30 30 7 Ae robic 30 30 30 8 Điền kinh 30 30 30 III Ngoại khóa: Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bóng bàn, điền kinh, khiêu vũ, rumba... 220 70 75 75 Ngoại khóa ∑ Tổng 310 100 105 105 gia thi đấu giao lưu giữa các khoa với nhau, ít có cơ hội thi đấu, giao lưu bên ngoài... Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn tọa đàm, quan sát sư phạm và toán học thống kê. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Học viện NNVN Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Học viện NNVN. Kết quả được trình bày tại bảng 1: Qua bảng 1 cho thấy: - Số lượng GV của bộ môn GDTC trong năm học (2018-2019) đảm bảo cho hoạt động giảng dạy (19 GV), trình độ GV đã đáp ứng tốt các yêu cầu giảng dạy cho SV. Trong đó 03 người đạt chức danh GV chính; 16 người là GV; có 01 GV đạt trình độ tiến sĩ được đào tạo tại nước ngoài. Số GV trong tuổi 30-50 chiếm tỷ lệ cao 84,2%. - Số lượng nhóm lớp đăng ký trong năm học (2018 - 2019) khoảng 300 nhóm lớp, tương đương với khoảng 1350 - 1500 SV/năm học. Nếu chia đều các GV sẽ đảm nhận khoảng 8 nhóm và chỉ giảng dạy 2 buổi/tuần. Như vậy, ngoài việc giảng dạy chính khóa các GV có thể tham gia vào công tác tổ chức hướng dẫn hoạt động ngoại khóa cho SV. 2.2. Thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học GDTC, giờ ngoại khóa tại Học viện NNVN Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học GDTC, giờ ngoại khóa tại Học viện NNVN. Kết quả được trình bầy tại bảng 2. Chương trình môn học GDTC trong HV NNVN được giảng dạy là 90 tiết, chia ra thành 03 tín chỉ và được phân bổ như trên. Việc học tập chia đều các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần theo lịch phân công cụ thể. Chương trình ngoại khóa được ấn định theo nội dung, cụ thể là hoạt động theo hình thức câu lạc bộ thể thao, có GV tham gia hướng dẫn vào những giờ cố định. Ngoài các câu lạc bộ trên, SV có thể tự tổ chức hoạt động tập luyện theo nội dung yêu thích như: đá cầu, thể hình, nhảy dân vũ... 2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC tại HV NNVN Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC tại HV NNVN. Kết quả được trình bầy tại bảng 3 Qua bảng 3 cho thấy: Thực trạng CSVC phục vụ công tác giảng dạy môn học GDTC đáp ứng cho nhu (Theo chương trình GDTC tại Học viện) KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020 40 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC cầu giảng dạy môn học GDTC, các sân đã được bê tông hóa, đảm bảo mặt bằng sạch sẽ cho hoạt động giảng dạy chính khóa. 2.4. Thực trạng động cơ, nhu cầu tập luyện TTNK của SV HV NNVN Để đánh giá thực trạng động cơ, nhu cầu tập luyện TTNK của SV HV NN VN. Kết quả được trình bầy tại bảng 4: Bảng 3. CSVC, trang thiết bị phục vụ môn học GDTC tại Học viện NNVN Năm học 2018 - 2019 Số lượng TT CSVC Trong nhà Ngoài trời Chất lượng 1 Nhà thi đấu 01 Khá 2 Sân Bóng rổ 01 02 Tốt 3 Sân Tennis 0 04 Tốt 4 Sân bóng đá 0 01 Tốt 5 Sân bóng chuyền 02 04 Tốt 6 Sân Cầu lông 08 02 Tốt 7 Đường chạy điền kinh 0 01 Tốt 8 Hố nhảy xa 0 04 Tốt 9 Nhà thể hình 01 Tốt Bảng 4. Thực trạng động cơ, nhu cầu tập luyện TTNK của SV Học viện NNVN (n = 500) Kết quả TT Nội dung phỏng vấn n % Bạn có muốn tham gia tập luyện TTNK không? (n= 500) Có nhu cầu tham gia tập luyện 360 72,0 Không có nhu cầu tham gia tập luyện 130 26,0 1 Không có ý kiến 10 2,0 Bạn có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa không? (n= 500) Có 250 50,0 Không 245 49,0 2 Không trả lời 5 1,0 Bạn có thường xuyên tập luyện TDTT ngoại khóa không? ( n=250) Thường xuyên (từ 3 buổi/tuần trở lên) 121 48,4 Không thường xuyên (từ 1-2 buổi/tuần) 100 40,0 3 Thỉnh thoảng (2-3 buổi/ tháng) 29 11,6 Theo bạn, động cơ tập luyện TDTT ngoại khóa là gì? (n= 250) Do yêu thích TDTT 127 50,8 Do nhận thức được tác dụng của TDTT tới sức khỏe 59 23,6 Do bạn bè lôi kéo 29 11,6 4 Do bắt buộc phải học môn GDTC 35 14,0 Bạn muốn tham gia tập luyện ngoại khóa môn thể thao nào? (n=360) Cầu lông 95 26,4 Bóng đá 89 24,7 Điền kinh 21 5,8 Bóng chuyền 30 8,3 Bóng rổ 21 5,8 Bóng bàn 18 5,0 Cờ vua 15 4,2 Khiêu vũ 25 6,9 Zumba 23 6,4 5 Các môn thể thao khác 13 3,6 Bạn có thích tham gia các câu lạc bộ thể thao không? (n= 500) Có 236 47,2 6 Không 264 52,8 (Theo thống kê CSVC tại bộ môn GDTC năm học 2018-2019) KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 4/2020 41THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC Qua bảng 4 cho thấy: - Về nhu cầu tham gia tập luyện TTNK: Có 72,0% tổng SV được hỏi có nhu cầu tham gia tập luyện; 26,0% SV được hỏi không có nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa và chỉ có 2,0% số SV được hỏi không nói rõ ý kiến của mình. - Về thực tế số lượng SV tham gia tập luyện TTNK: có 50,0% SV được hỏi có tham gia tập luyện ngoại khóa. 49,0% số SV được hỏi không tham gia tập luyện và 1,0% không trả lời câu hỏi. - Về tần số tham gia tập luyện TTNK: Trong số 250 SV tham gia phỏng vấn về việc tập luyện ngoại khóa, có 48,4% SV tham gia tập luyện ngoại khóa một cách thường xuyên (từ 3 buổi/tuần trở lên), 40% SV tham gia tập luyện ngoại khóa không thường xuyên (từ 1 - 2 buổi/tuần) và 11,6% số SV thỉnh thoảng mới tham gia tập luyện TTNK (2 - 3 buổi/tháng). - Về động cơ tham gia tập luyện TTNK: Trong số 250 SV tham gia tập luyện TTNK có 50,8% SV tập luyện do yêu thích TDTT và 23,6% SV tập luyện do nhận thức được tác dụng của TDTT tới sức khỏe. Con số này giải thích vì sao số SV tham gia tập luyện TTNK thường xuyên lên tới trên 50% số SV tham gia tập luyện TTNK bởi 2 động cơ tập luyện trên là động cơ tập luyện đúng đắn và bền vững. - Về việc thành lập câu lạc bộ thể thao: Có 47,2 % trên tổng số SV được hỏi thích tham gia một câu lạc bộ thể thao nào đó còn lại có đến 52,8% số SV không thích tham gia các câu lạc bộ thể thao. - Về các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tập luyện TTNK của SV: Các yếu tố có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới việc tham gia tập luyện TTNK của SV là: không đủ sân bãi, dụng cụ tập luyện; do không yêu thích môn thể thao nào; không có thời gian tập và không nhận thức được tầm quan trọng của tập luyện TDTT tới sức khỏe. 2.5. Thực trạng SV tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá tại HV NNVN Đánh giá thực trạng hoạt động tham gia ngoại khóa tại các môn thể thao của sinh viên HV NNVN. Kết quả được trình bầy tại bảng 5: Qua bảng 5 cho thấy: - Đối với nam SV HV NNVN, môn thể thao có tỷ lệ SV tham gia tập luyện nhiều nhất là bóng đá, cầu lông, bóng chuyền. Các môn còn lại có tỷ lệ SV tham gia tập luyện ít hơn. Ngoài các môn thể thao được hỏi, SV nam còn tham gia tập luyện thêm ở các môn thể hình, đá cầu, tập xà đơn, xà kép để phát triển thể lực. - Đối với nữ SV Học viện, các môn thể thao được yêu thích gồm cầu lông, khiêu vũ, zumba chiếm tỷ lệ cao. Các môn thể thao còn lại có tỷ lệ ít hơn là bóng rổ, bóng bàn. Có 1,4% tổng số SV được hỏi tham gia các môn thể thao khác ngoài 09 môn được hỏi. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC và TTNK cho SV HV NNVN Theo bạn, những yếu tố nào ảnh hưởng tới nhu cầu tập luyện thể dục TTNK của SV? (n= 500) Không yêu thích môn thể thao nào 101 20,2 Không có thời gian tập 63 12,6 Không được sự ủng hộ của gia đình, không có điều kiện kinh tế 25 5,0 Không đủ sân bãi, dụng cụ tập luyện 139 27,8 Không có GV hướng dẫn 62 12,4 Không nhận thức được tầm quan trọng của tập luyện TDTT tới sức khỏe 70 14,0 7 Các nguyên nhân khác 40 8,0 Bảng 5. Thực trạng SV tham gia hoạt động TTNK tại HV NNVN (n=360) SV tham gia tập luyện Nam (n = 215) Nữ (n = 135) Tổng số TT Môn n % n % n % 1 Cầu lông 50 13,9 45 12,5 95 26,4 2 Bóng đá 75 20,8 14 3,9 89 24,7 3 Điền kinh 11 3,0 10 2,8 21 5,8 4 Bóng chuyền 21 5,8 9 2,5 30 8,3 5 Bóng rổ 13 3,6 8 2,2 21 5,8 6 Bóng bàn 10 2,8 8 2,2 18 5,0 7 Cờ vua 6 1,7 9 2,5 15 4,2 8 Khiêu vũ 5 1,4 20 5,5 25 6,9 9 Zumba 1 0,3 22 6,1 23 6,4 10 Các môn thể thao khác 8 2,2 5 1,4 13 3,6 KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020 42 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC và TTNK cho SV HV NNVN Số phiếu (n = 30) TT Các yếu tố Phát ra Thu về Tán thành Tỷ lệ % 1 Sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và quần chúng với tập luyện TDTT 30 30 29 96,7 2 Số SV tham gia thường xuyên các hoạt động TTNK 30 30 27 90,0 3 Cơ sở vật chất 30 30 30 100 4 Số lượng, chất lượng GV 30 30 28 93,3 5 Cải tiến, xây dựng chương trình môn học 30 30 30 100 6 Chế độ khen thưởng, ưu đãi kịp thời 30 30 27 90,0 Tìm hiểu các yếu tố đến công tác GDTC và TTNK đối với SV HV NNVN. Kết quả được trình bày tại bảng 6 Qua bảng 6 cho thấy: Cả 6 yếu tố đề tài tổng hợp đều được sự tán thành rất cao từ nhóm phỏng vấn, tỷ lệ đạt trên 90%. Đây chính là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác GDTC tại Học viện NNVN. 3. KẾT LUẬN - Số lượng GV môn học GDTC và điều kiện CSVC tại Học viện đã đảm bảo phục vụ SV tham gia học tập tại giờ học chính khóa. - Thực tế phân bổ nội dung học tập môn học GDTC hiện nay là chưa đủ (3 tín chỉ), và chỉ tập trung vào các học kỳ đầu. Vì vậy, SV khi kết thúc môn học GDTC ít tham gia tập luyện ngoại khóa, ảnh hưởng rất nhiều đến thể lực chung của SV. - Số lượng SV có nhu cầu tham gia hoạt động TTVK, nhưng do tình trạng CSVC phục vụ hoạt động TTNK còn một số hạn chế và thiếu, do vậy ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động TTNK cho SV. - Lãnh đạo quản lý các cấp cần quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn đến hoạt động thể thao của SV, có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên sự cố gắng cho những SV đạt thành tích cao trong thể thao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp - Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Phân phối chương trình giáo dục thể chất trong các học viện, đại học (quyết định 203/QĐ-GDTC ngày 23/01/1998). 3. Phan Thị Điều (2018), Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực cho SV các năm thứ 3, 4, 5 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. NXB Học viện Nông nghiệp. Nguồn bài báo: Đề tài cấp Học viện của ThS Nguyễn Văn Quảng (2019): “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động TTNK cho SV Học viện Nông nghiệp Việt Nam”. Đã nghiệm thu năm 2019. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14/5/2020; ngày phản biện đánh giá: 16/7/2020; ngày chấp nhận đăng: 18/8/2020)
File đính kèm:
- thuc_trang_cong_tac_to_chuc_hoat_dong_the_thao_ngoai_khoa_ch.pdf