Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014

Kết quả nghiên cứu đã làm rõ thực trạng các

điều kiện đảm bảo công tác giảng dạy giáo dục

thể chất (GDTC) chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu;

Số lượng giáo viên môn GDTC còn mỏng; Chương

trình GDTC theo khung của Bộ Giáo dục và Đào

tạo (GD&ĐT) quy định, chưa đáp ứng nhu cầu

thực tế. Kết quả xếp loại học tập môn GDTC của

học sinh (HS) giai đoạn 2011 - 2014 cho thấy tỷ lệ

HS đạt điểm giỏi chiếm 19.59%, điểm khá chiếm

24.65%, điểm trung bình chiếm tỉ lệ 41.44% và tỉ

lệ HS đạt điểm yếu chiếm 14.32%.

 

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 trang 1

Trang 1

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 trang 2

Trang 2

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 trang 3

Trang 3

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 trang 4

Trang 4

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 5280
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014

Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Trung học cơ sở Cù Chính Lan, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014
 đầu tư và các điều kiện
đảm bảo:
+ Số lượng máy móc, trang thiết bị
+ Sân bãi, dụng cụ phục vụ cho công tác GDTC.
+ Kinh phí đầu tư cho công tác GDTC của trường
THCS Cù Chính Lan
- Chương trình và nội dung giảng dạy TDTT của
nhà trường:
+ Phù hợp với yêu cầu theo chương trình của Bộ
GD&ĐT.
+ Bám sát vào chương trình thực tiễn để phát huy
thể chất của HS.
+ Phù hợp với cơ sở vật chất hiện có của nhà
trường.
- Kết quả học tập môn thể dục và thực trang thể
chất của HS:
+ Tỷ lệ xếp loại học lực của HS môn thể dục.
+ Đặc điểm giới tính ảnh hưởng đến học lực.
+ Sự yêu thích của HS khi tập luyện GDTC.
+ Thực trạng thể chất của HS.
Sau khi tiến hành sơ bộ xây dựng phiếu phỏng vấn
đánh giá thực trạng công tác GDTC tại trường THCS
Cù Chính Lan - Quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí Minh,
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác GDTC của HS trường THCS 
Cù Chính Lan (n = 18)
Kết quả 
Tiêu chí 
n Tỷ lệ % 
Đội ngũ giáo viên: 
+ Số lượng giáo viên GDTC, tỷ lệ giáo viên GDTC/HS. 17 94,4 
+ Trình độ giáo viên GDTC (Cử nhân, sau đại học). 18 100 
+ Thâm niên công tác GDTC tại trường THCS Cù Chính Lan. 18 100 
Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo: 
+ Số lượng máy móc, trang thiết bị 18 100 
+ Sân bãi, dụng cụ phục vụ cho công tác GDTC. 18 100 
+ Kinh phí đầu tư cho công tác GDTC của trường THCS Cù Chính Lan 18 100 
Chương trình và nội dung giảng dạy TDTT của nhà trường: 
+ Phù hợp với yêu cầu theo chương trình của Bộ GD&ĐT. 18 100 
+ Bám sát vào chương trình thực tiễn để phát huy thể chất của HS. 18 100 
+ Phù hợp với cơ sở vật chất hiện có của nhà trường. 18 100 
Kết quả học tập môn thể dục và thực trạng thể chất của HS: 
+ Tỷ lệ xếp loại học lực của HS môn thể dục. 16 88,89 
+ Đặc điểm giới tính ảnh hưởng đến học lực. 18 100 
+ Sự yêu thích của HS khi tập luyện GDTC. 18 100 
+ Thực trạng thể chất của HS 18 100 
đề tài tiến hành phỏng vấn tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong các trường học, Ban Giám Hiệu của
nhà trường và các giáo viên GDTC. Đề tài tiến hành
phỏng vấn 18 chuyên gia (2 tiến sỹ và 10 thạc sỹ), 3
thầy cô trong Ban Giám hiệu và 3 giáo viên GDTC
của trường. Kết quả thu được thông qua bảng 1.
Với kết quả thu được từ phiếu phỏng vấn cho thấy,
các chuyên gia, Ban Giám hiệu và các giáo viên
GDTC của trường THCS Cù Chính Lan đều đồng ý
về các tiêu chí đã được chọn lựa.
2.2. Khảo sát thực trạng công tác GDTC và
thực trạng thể chất của HS trường THCS Cù
Chính Lan - Quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Về thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên và giáo
viên cơ hữu các môn của nhà trường đã có hơn 107
người. Trong đó, tổ thể dục có 6 giáo viên. Qua nhiều
năm công tác và giảng dạy tổ thể dục luôn được sự
quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giáo
viên thể dục ngày càng được bổ sung và hoàn thiện
cả về số lượng lẫn chất lượng. Kết quả được trình bày
tại bảng 2.
Từ kết quả bảng 2 cho thấy: Với xu thế ngày càng
phát triển của công tác GDTC cũng như thể dục thể
chất và nâng cao tay nghề, nhà trường luôn chú trọng
và đề cử giáo viên thể dục tham gia bồi dưỡng ngắn
hạn về chuyên môn và các lớp tập huấn về công tác
trọng tài do Bộ GD&ĐT, Sở tổ chức.
Việc chuẩn hóa giáo viên thể dục luôn được nhà
trường quan tâm và chú trọng, cử 01 giáo viên tham
gia lớp hoàn thiện đại học và ký quyết định hỗ trợ
kinh phí cho các giáo viên đi học chương trình Thạc
sĩ Giáo dục học tại Trường Đại học TDTT TP.HCM.
Đa số giáo viên thể dục đều có ý thức và tinh thần
trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề, năng động,
ham học hỏi và luôn có tinh thần cầu tiến, mong
muốn được học tập và nâng cao trình độ chuyên môn
để có thể cống hiến toàn bộ tâm sức góp phần xây
dựng nhà trường ngày một vững mạnh hơn. Trên tình
hình đó nhà trường đã phân công đúng chuyên môn
sở trường, để giáo viên có cơ hội thể hiện và phát huy
hết năng lực chuyên môn của mình.
Qua bảng thực trạng về đội ngũ giáo viên, có thể
thấy rằng lực lượng giáo viên môn GDTC tại trường
chưa đầy đủ theo tỉ lệ nhưng cơ bản tạm thời đáp ứng
ở những năm học về sau thì lực lượng giáo viên của
trường sẽ bị thiếu do số lượng HS ngày càng tăng lên.
2.2.2. Về cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các
điều kiện đảm bảo
Để giúp nhìn nhận thực trạng công tác GDTC, có
thể khái quát tình hình cơ sở vật chất, các điều kiện
đảm bảo và kinh phí đầu tư cho hoạt động môn
GDTC của trường từ năm 2007 - 2009.
Ngay từ ngày đầu thành lập, năm 2007 - 2008,
môn GDTC tuy được sự quan tâm của ban lãnh đạo
nhà trường nhưng điều kiện giảng dạy và tập luyện
vẫn còn chưa được đảm bảo. Sân bãi không đủ kích
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 2/2021
67THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Bảng 2. Bảng phân loại trình độ giáo viên GDTC trường THCS Cù Chính Lan
Số lượng Trình độ chuyên môn STT Năm học 
HS Giáo viên Nam/Nữ Cử nhân Cao học 
Tỉ lệ HS 
1 2011-2012 2254 6 4/2 6 375HS/GV 
2 2012-2013 2476 6 4/2 6 412HS/GV 
3 2013-2014 2633 6 4/2 5 1 438HS/GV 
Bảng 3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ môn học GDTC
TT Sân bãi – thiết bị Diện tích (m2) Số lượng Tình trạng 
1 
Nhà tập đa năng: sử dụng giảng dạy và tập luyện các môn (cầu lông, 
bóng bàn, đá cầu...) 
1000 1 
Tốt 
2 Sân Karatedo và sân điền kinh 1 Tốt 
3 Sân bóng chuyền 1 Tốt 
4 Sân cầu lông 1 Tốt 
5 Sân bóng bàn 3 Tốt 
6 Nhà tập võ 150 1 Tốt 
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 2/2021
68 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
thước để tập luyện, nên giờ học GDTC phải thuê khu
tập luyện TDTT của trung tâm TDTT Quốc Phòng II
Quân Khu 7 ở Quận Tân Bình làm địa điểm tập luyện
cho HS, tốn kém nhiều kinh phí, mà chất lượng giản
dạy môn GDTC vẫn còn hạn chế. Môn GDTC chỉ
được trang bị 02 đồng hồ bấm giây và 20 quả bóng.
Trong thời điểm này các môn thể dục được dạy: Thể
dục nhịp điệu, bóng chuyền, điền kinh... 
Ngoài ra, nhà trường còn cấp kinh phí cho tổ chức
Hội Khỏe Phù Đổng cấp trường từ đó thành lập đội
tuyển của trường tham gia thi đấu Hội Khỏe Phù
Đổng cấp thành phố.
Từ năm học 2009 - 2010, nhà trường đã hoàn thiện
một số các hạng mục công trình chính. Do vậy, cơ sở
vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy GDTC đã có
nhiều cải thiện. Nhà trường đã có thêm trang thiết bị
cho HS nhưng vẫn còn hạn chế. Các dụng cụ tập
luyện của các môn TDTT theo quy định của Bộ như:
Tranh ảnh, cột xào, hố cát, đệm nhảy... cũng được cải
thiện để đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy chung
trong giờ học nội khóa. 
Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nhu cầu thiết
yếu của HS, nhà trường luôn quan tâm và trang bị cơ
sở vật chất và các trang thiết bị dụng cụ tập luyện
TDTT cho HS sử dụng, song vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Với điều kiện sân bãi hiện có, nhà trường đã tạo
điều kiện cho các em HS có nguyện vọng và sở thích
tham gia các môn thể thao ngoại khóa nhằm phát huy
tính tích cực và chủ động, đồng thời là sân chơi bổ ích
cho các HS muốn phát huy sở trường các môn thể
thao mà các em yêu thích. Do đó, từ năm học 2009-
2010 nhà trường tổ chức các câu lạc bộ (CLB) hoạt
động thể thao ngoại khóa nhằm phát huy thành tích
học tập và cũng nhằm nâng cao thành tích thể thao
của các em trong khu vực quận và cấp thành phố.
Năm 2012, nhà trường tạo điều kiện và cấp kinh
phí cho Bộ môn GDTC đưa đội tuyển Karatedo của
trường tham gia thi đấu Hội Khỏe Phù Đổng cấp TP
và đạt thành tích xếp hạng 9/14 trường tham dự.
Tóm lại: Tuy đã được đầu tư, song cơ sở vật chất,
sân bãi, dụng cụ tập luyện vẫn chưa đáp ứng đầy đủ
được yêu cầu của các môn học.
2.2.3. Về chương trình và nội dung giảng dạy và
TDTT của nhà trường
Ban Giám hiệu trường đã quan tâm đến công tác
GDTC và đã có ý kiến chỉ đạo cho bộ môn thể dục,
nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy sao cho
phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
Theo số liệu điều tra ban đầu, tình trạng thể lực
HS của nhà trường còn hạn chế. Đó là điều đáng lo
ngại, mặc dù trong các giờ nhàn rỗi cũng có một số
em tham gia tập luyện các môn thể thao mà mình yêu
thích ở các CLB bên ngoài. Để khuyến khích tinh
thần tập luyện thể thao của HS trong trường, nhà
trường đã kết hợp với bộ môn GDTC và Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức Hội khỏe Phù
Đổng toàn trường hàng năm và các hoạt động thể
thao, văn nghệ nhằm chào mừng các ngày lễ lớn như:
ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày truyền thống
Học sinh Sinh viên Việt Nam 9/1, Ngày thành lập
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/03, Ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19/05... Hằng năm, nhà
trường cũng tạo điều kiện và động viên khuyến khích
các em HS có năng khiếu về thể thao đi tham dự các
Hội khỏe Phù Đổng do Quận, Thành phố và Toàn
quốc tổ chức. Các em đã tham gia rất tích cực và sôi
nổi. Tuy nhiên, số lượng rất ít và chất lượng chuyên
môn còn chưa cao, một phần là do điều kiện tập
luyện còn hạn chế, phần khác thời lượng học tập môn
ngoại khóa còn ít nên các em chưa phát huy được hết
khả năng của mình. Ngoài ra, một trong những lý do
khiến cho giờ học ngoại khóa chưa được đảm bảo
chất lượng là nội dung môn học còn đơn điệu, các em
không có điều kiện để lựa chọn môn thể thao mình ưa
thích. Chính những nguyên nhân này đã dẫn đến
động cơ tập luyện TDTT hiện nay chủ yếu là để đối
phó với thi và kiểm tra.
Bên cạnh chương trình của Bộ GD&ĐT, chương
trình tự chọn và ngoại khóa được xây dựng dựa trên
kinh nghiệm chủ quan, nội dung chương trình học
thiếu hấp dẫn, ít lôi cuốn được HS, không tính đến
nhu cầu nguyện vọng, hứng thú và khả năng của HS
cho nên chất lượng học tập của môn GDTC chưa
được đảm bảo.
Tóm lại: Hiệu quả của chương trình chưa cao thể
hiện ở các mặt sau: Sau khi học xong nội dung
chương trình môn học GDTC thể lực, sức khỏe HS
chưa tăng cao. Giờ học ít hấp dẫn, chưa lôi cuốn được
HS tiếp tục tự tập luyện, tự rèn luyện trong các giờ
tập luyện ngoại khóa.
2.2.4. Về kết quả học tập của HS
Đề tài cũng đồng thời tiến hành tổng hợp kết quả
kiểm tra điểm kết thúc môn học GDTC tại trường
trong những năm qua để có thể rút ra những nhận xét
xác đáng về thực trạng môn GDTC tại trường. Kết
quả cụ thể từng năm học được trình bày trên bảng 4.
Như vậy: Kết quả học tập kiểm tra HS còn thấp,
tỷ lệ HS đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ 19.59%, khá chiếm
tỉ lệ khoảng 24.65%, điểm trung bình khoảng 41.44%
và tỉ lệ HS đạt điểm yếu tương đối khá lớn, chiếm
khoảng 14.32%.
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 2/2021
69THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Bảng 4. Phân loại kết quả học tập môn Thể dục của HS trường THCS Cù Chính Lan từ năm 2011 -2014
Phân loại kết quả học tập của HS 
Giỏi Khá Trung bình Kém Năm học Tổng số 
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 
2011-2012 2284 385 16.86 556 24.34 1019 44.61 324 14.18 
2012-2013 2472 478 19.33 615 24.87 943 38.16 436 17.62 
2013-2014 2547 568 22.29 629 24.69 1064 41.77 286 11.26 
Tổng 3 năm 7303 1431 19.59 1800 24.65 3026 41.44 1046 14.32 
3. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy ở giai
đoạn 2011 - 2014, bộ môn GDTC của trường THCS
Cù Chính Lan được sự quan tâm của Ban Giám hiệu,
nhưng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và
tập luyện vẫn còn chưa đảm bảo; Lực lượng giáo
viên môn GDTC còn mỏng, năm 2011 tỉ lệ HS/giáo
viên thể dục là 478 em là chưa tương xứng với tỉ lệ
HS theo quy định của Bộ GD&ĐT (250 HS/GV);
Nhà trường vẫn chỉ vận dụng đầy đủ một cách cứng
nhắc theo chương trình khung của Bộ GD&ĐT quy
định, chưa có tính nâng cao trong việc mở rộng các
nội dung tập luyện, cũng như các môn thể thao cho
chương trình GDTC còn quá ít và chưa được chuẩn
hóa. Kết quả học tập kiểm tra HS còn thấp, tỷ lệ HS
đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ 19.59%, khá chiếm tỉ lệ
khoảng 24.65%, điểm trung bình khoảng 41.44% và
tỉ lệ HS đạt điểm yếu tương đối khá lớn, chiếm
khoảng 14.32%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ban hành quy định về việc đánh giá,
xếp loại thể lực HS, sinh viên.
2. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000), Thực trạng phát triển thể chất HS,
sinh viên Việt Nam trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội
3. Nguyễn Lê Trường Sơn (2011), “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn bơi lội vào giờ thể
dục tự chọn cho HS trường trung học phổ thông Nguyễn Việt Hồng- Thành phố Cần Thơ”, luận văn thạc sỹ giáo
dục học.
4. Thông tư liên bộ 04/04/ GDTC - TDTT ngày 17/04/1993 Liên Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tổng cục TDTT,
“về việc đẩy mạnh về nâng cao chất lượng GDTC trong HS- sinh viên”.
5. Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT - BGDĐT - UBTDTT ngày 29/12/2005 về hướng dẫn phối hợp quản lí
và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học giai đoạn 2006 - 2011.
Nguồn bài báo: trích từ kết quả nghiên cứu của Luận văn cao học “ Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng
dạy môn Karatedo vào giờ thể dục ngoại khóa cho học sinh khối lớp 7 Trường THCS Cù Chính Lan Quận Bình
Thạnh TP.HCM”, Đặng Ngọc Tiền (2016), Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 7/1/2021; ngày phản biện đánh giá: 4/3/2020; ngày chấp nhận đăng: 21/4/2021)
(Ảnh minh họa)

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_giao_duc_the_chat_tai_truong_trung_hoc_c.pdf