Thuật toán cải thiện độ phân giải phổ gamma nối tầng bậc hai
Bài báo trình bày một thuật toán cải thiện độ phân giải năng lượng của phổ phân rã gamma nối
tầng. Độ phân giải năng lượng có vai trò rất quan trọng trong phân tích phổ gamma. Độ phân
giải năng lượng càng nhỏ (tốt), khả năng phát hiện đỉnh và xác định chính xác diện tích đỉnh càng
cao. Thuật toán đưa ra được xây dựng dựa trên cơ sở các phân tích về độ phân giải năng lượng của
phổ kế cộng biên độ các xung trùng phùng sử dụng kỹ thuật tương tự. Thuật toán đã được thử
nghiệm với một số phổ phân rã gamma nối tầng của hạt nhân 164Dy thu được từ thí nghiệm đo
phân rã gamma nối tầng sử dụng hệ phổ kế trùng phùng gamma ghi sự kiện – sự kiện của Viện
nghiên cứu hạt nhân. Các phổ phân rã gamma nối tầng bậc hai tương ứng với chuyển dời nối tầng
từ trạng thái hợp phần về các trạng thái cuối có năng lượng 0, 74 và 242 keV đã được đánh giá. Kết
quả cho thấy độ phân giải năng lượng của phổ được cải thiện từ 1,05 đến 2,04 lần trong dải năng
lượng từ 586 đến 6830 keV. Đồng thời tính đối xứng của các phổ phân rã gamma nối tầng cũng
được cải thiện đáng kể. Thuật toán có thể được áp dụng rộng rãi trong phân tích phổ gamma nối
tầng, giúp tăng khả năng phân tích các đỉnh chồng chập, cải thiện độ chính xác và độ tin cậy. Nhờ
đó, khả năng phân tích các đỉnh chập trong phổ có độ chính xác và tin cậy cao hơn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuật toán cải thiện độ phân giải phổ gamma nối tầng bậc hai
1.78 w1s = w1 q w22 +w2sq w21 +w 2 2 +w2s ; (1) Trong đó ws là độ rộng của cổng thiết lập cho đỉnh79 tổng E0s. Nếu ws được thiết lập đủ nhỏ so với w180 hoặcw2 , công thức (1) có thể viết gầnđúngdưới dạng81 (2).82 w1s = w1w2q w21 +w 2 2 (2) Từ công thức (2), dễ nhận thấy độ phân giải w1s của 83 đỉnh tổng bé nhất khi w1 bằng w2 , khi đó các đỉnh 84 trong phổ nối tầng bậc hai sẽ đối xứng qua một tâm 85 đối xứng. Do đó, thuật toán sẽ tập trung vào việc làm 86 cân xứng các đỉnh trong phổ nối tầng bậc hai. 87 Trong phương pháp trùng phùng gamma nối tầng, 88 năng lượng của đỉnh tổng được biết trước do các năng 89 lượng liên kết nơtron và năng lượng kích thích của các 90 trạng thái cuối là các đại lượng đã được biết rõ. Chính 91 vì thế ta có thể tiến hành bù một lượng thích hợp cho 92 các cặp sự kiện trong đỉnh tổng để đưa giá trị tổng về 93 giá trị đã biết và qua đó cải thiện độ phân giải của phổ 94 nối tầng bậc hai. 95 Chi tiết thuật toán được trình bày trongHình 2. E1 và 96 E2 là lần lượt biên độ xung tỷ lệ với năng lượng hấp 97 thụ bởi đầu dò một và đầu dò hai. E1* và E2* lần lượt 98 là giá trị hiệu chỉnh của E1 và E2. Datafile là tập tin 99 chứa code E1 và E2. S1(E) và S2(E) lần lượt là độ phân 100 giải năng lượng tại năng lượng E của các đầu dò một 101 và hai. Thuật toán tạo phổ phân rã gamma nối tầng 102 bậc hai từ code và ý nghĩa của các đại lượng P1, P2, 103 BL1, BL2, BR1, BR2, Pc được trình bày trong tài liệu 7. 104 Để đánh giá khả năng cải thiện độ phân giải năng 105 lượng trong phổ phân rã gamma nối tầng của thuật 106 toán, chúng tôi tiến hành áp dụng thuật toán cho phổ 107 phân rã gamma nối tầng tương ứng với các đỉnh tổng 108 7416, 7585, và 7658 keV của hạt nhân 164Dy. Phổ 109 phân rã gamma nối tầng tương ứng với đỉnh tổng nói 110 trên được cấu thành bởi các cặp chuyển dời gamma 111 nối tầng từ trạng thái hợp phần (Bn = 7658 keV) thông 112 qua các mức trung gian về trạng thái cuối có năng 113 lượng 242, 74, và 0 keV8. Thông tin chi tết về sơ đồ 114 mức của 164Dy được đưa ra trong tài liệu tham khảo8 115 2 Un orr e ti n Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx (thư viện số liệu hạt nhân Evaluated Nuclear Struc-116 ture Data File (ENSDF)). Minh họa sơ đồ phân rã của117 một số cặp chuyển dời nối tầng mạnh trong các phổ118 phân rã gamma nối tầng được đưa ra trong Hình 3.119 Thí nghiệm đo phân rã gamma nối tầng của 164Dy120 được tiến hành tại Viện nghiên cứu hạt nhân sử dụng121 hệ phổ kế trùng phùng gamma nối tầng9 và kênh122 nơtron nhiệt10. Bài báo này chỉ sử dụng một số phổ123 phân rã nối tầng để kiểm tra tính khả dụng của thuật124 toán, chi tiết về thí nghiệm và các kết quả phổ học thu125 được sẽ được trình bày trong các công bố tiếp theo.126 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN127 Hình 4 so sánh giữa phổ nối tầng bậc hai tương ứng128 với đỉnh tổng 7416 keV của 164Dy khi áp dụng (màu129 đỏ đứt nét) và không áp dụng (màu đen) thuật toán130 cải thiện độ phân giải. Ta có thể dễ dàng nhận thấy131 rằng tính đối xứng của phổ đã được cải thiện đáng kể132 sau khi áp dụng thuật toán. Trong phổ chưa áp dụng133 thuật toán cải thiện độ phân giải, độ cao của các cặp134 đỉnh tương ứng với các nối tầng (ví dụ như 6830 và135 586 keV) lệch nhau rất rõ ràng. Sau khi áp dụng thuật136 toán hiệu chỉnh độ phân giải, độ cao của hai đỉnh là137 tương đương nhau (xemHình 4). Điều này là do diện138 tích đỉnh không thay đổi, nhưng độ phân giải đã được139 cải thiện, do đó đỉnh có phân bố gauss hẹp hơn và biên140 độ đỉnh do đó cao lên tương ứng. Hiện tượng này có141 thể dễ dàng quan sát thấy với các cặp nối tầng khác142 như 5861 – 1556 keV, 5725 – 1691 keV, 5504 – 1912143 keV, và keV –3361 keV.144 Để đánh giá mức độ cải thiện độ phân giải của thuật145 toán, độ phân giải của các đỉnh có cường độ cao trong146 phổ không và phổ có áp dụng thuật toán được xác147 định và so sánh. Việc chỉ so sánh độ phân giải của148 các đỉnh có cường độ cao là để tránh các sai số trong149 xác định độ phân giải của đỉnh gây bởi số đếm thống150 kê thấp. Độ phân giải được xác định bằng cách làm151 khớp đỉnh với hàm phân bố gauss và nền phông tuyến152 tính bậc nhất.153 Hình 5(a) so sánh đỉnh 586 keV khi có và không áp154 dụng thuật toán cải thiện độ phân giải. Khi không áp155 dụng thuật toán cải thiện độ phân giải, độ phân giải156 của đỉnh là 4,05 keV, trong khi đó khi áp dụng thuật157 toán cải thiện độ phân giải, độ phân giải của đỉnh158 được cải thiện còn 3,85 keV (~1,05 lần). Hình 5(b)159 so sánh đỉnh 6830 keV khi có và không áp dụng thuật160 toán cải thiện độ phân giải, kết quả cho thấy độ phân161 giải được cải thiện 2,04 lần (từ 5,3 keV giảm xuống 2,6162 keV). Do đặc trưng của phổ phân rã gamma nối tầng,163 ở năng lượng thấp thuật toán chỉ cải thiện độ phân164 giải ở mức rất nhỏ, còn ở năng lượng cao độ phân giải165 được cải thiện đáng kể. Nhìn chung, trong vùng năng166 lượng từ 586 keV đến 6830 keV, độ phân giải được167 Hình 3: Sơ đồ phân rã của một số cặp nối tầng có cường độ cao từ trạng thái hợp phần về trạng thái kích thích 0, 74, và 242 keV của 164Dy. Các đường nằm ngang đại diện cho các mức kích thích hạt nhân, năng lượng kích thích được đưa ra ở bên cạnh phải của mức tương ứng. Đường ngang liền nét đại diện cho trạng thái hợp phần và trạng thái cuối. Các trạng thái trung gian được biểu diễn bằng các đường đứt nét. Các chuyển dời được ký hiệu bằng mũi tên với năng lượng tương ứng ở bên cạnh. Đơn vị năng lượng trong hình là keV. Số liệu về các mức kích thích được lấy từ tài liệu tham khảo 8. 3 Un co rre cti on Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx Hình 2: Thuật toán cải thiện độ phân giải phổ phân rã gamma nối tầng cải thiện trong khoảng từ 1,05 đến 2,04 lần. Hiệu ứng168 cải thiện độ phân giải củamột số đỉnh khác trong phổ169 được đưa ra trong Hình 6.170 Thuật toán đưa ra có thể áp dụng cho tất cả các phổ171 phân rã gamma nối tầng thu được trong phương pháp172 trùng phùng gamma – gamma ghi sự kiện - sự kiện,173 do đó chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm thêmđối với174 các phổ nối tầng có năng lượng tổng bằng 7658 keV và175 7585 keV tương ứng với các phổ cường độ chuyển dời176 nối tầng từ trạng thái hợp phần về trạng thái cơ bản và177 trạng thái 74 keV của 164Dy. Hình 7 (tương tựHình 4)178 so sánh trường hợp có áp dụng thuật toán cải thiện179 độ phân giải và không áp dụng thuật toán cải thiện180 độ phân giải của hai trường hợp kể trên. Kết quả cho181 thấy độ rộng đỉnh sau khi áp dụng thuật toán cải thiện182 độ phân giải giảm đi đáng kể (thể hiện thông qua sự183 tăng độ cao của các đỉnh trong phổ có áp dụng thuật184 toán). Sự bất đối xứng của các cặp đỉnh tương ứng với185 các nối tầng có cường độ cao (6830 – 754 keV, 5943186 – 1642 keV, và 5861 – 1724 keV trong Hình 7(a); và187 6896 – 762 keV, 5408 – 2250 keV, và 5127 – 2531 keV188 trong Hình 7(b)) có thể thấy rất rõ trong phổ không189 áp dụng thuật toán, nhưng đã được xử lý hầu như triệt190 để trong các phổ có áp dụng thuật toán. Các kết quả191 này cùng với các kết quả phân tích chi tiết cho phổ 192 nối tầng có tổng năng lượng bằng 7416 keV đã trình 193 bày trước đó là minh chứng cho khả năng cải thiện 194 độ phân giải năng lượng của phổ phân rã gamma nối 195 tầng của thuật toán đề ra trong nghiên cứu này. 196 KẾT LUẬN 197 Trong bài viết này, chúng tôi đã trình bày một thuật 198 toán giúp cải thiện độ phân giải năng lượng của phổ 199 phân rã gamma nối tầng. Thuật toán đã được thử 200 nghiệm với phổ phân rã gamma nối tầng bậc hai về 201 các trạng thái 0, 74, và 242 keV của hạt nhân 164Dy 202 (tương ứng với tổng năng lượng nối tầng bằng 7658, 203 7585, và 7416 keV). Kết quả thu được cho thấy thuật 204 toán giúp cải thiện độ phân giải năng lượng từ 1,05 205 đến 2,04 lần trong vùng năng lượng từ 586 đến 6830 206 keV. Song song với cải thiện độ phân giải năng lượng, 207 thuật toán cũng giúp cải thiện tính đối xứng của độ 208 cao đỉnh năng lượng trong phổ phân rã gamma nối 209 tầng. Kết quả thử nghiệm trên nhiều phổ nối tầng 210 khác nhau của hạt nhân 164Dy cho thấy thuật toán 211 có thể được áp dụng đối với tất cả các phổ phân rã 212 gamma nối tầng đo được bằng phương pháp trùng 213 phùng gamma – gamma ghi sự kiện – sự kiện, qua 214 4 U co rre cti on Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx Hình 4: Độ cân xứng của phổ được cải thiện sau khi áp dụng thuật toán cải thiện độ phân giải cho phổ phân rã gamma nối tầng. Phổ trong trường hợp có áp dụng thuật toán cải thiện độ phân giải được dịch 150 theo trục y. Năng lượng của một số chuyển dời mạnh được ký hiệu (đơn vị keV) trên các đỉnh tương ứng Hình 5: So sánh đỉnh 586 keV (a) và đỉnh 6830 keV (b) trong hai trường hợp có và không áp dụng thuật toán cải thiện độphângiải. Độphângiải của phổphân rã gammanối tầngđược cải thiện từ 1,05 đến 2,04 lần trong khoảng từ 586 đến 6830 keV 5 Un co rre cti on Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx Hình 6: Hiệu ứng cải thiện độ phân giải tương tự như trong Hình 5 đối với một số đỉnh năng lượng khác trong phổ phân rã gamma nối tầng có năng lượng tổng bằng 7416 keV của 164Dy. 6 Un co rre cti on Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx Hình 7: Hiệu ứng cải thiện độ phân giải tương tự như trong Hình 4 đối với các phổ nối tầng có năng lượng của 164Dy có năng lượng tổng bằng 7585 keV (a) và 7658 keV (b). Các phổ đã hiệu chỉnh lần lượt được dịch 500 và 150 kênh theo trục y. Các cặp nối tầng có cường độ cao được đánh dấu trên phổ theo đơn vị keV. đó góp phần nâng cao tính chính xác và hiệu quả của215 phương pháp trùng phùng gamma – gamma ghi sự216 kiện – sự kiện.217 LỜI CẢMƠN218 Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa219 học và công nghệQuốc gia (NAFOSTED) trong đề tài220 mã số 103.04-2017.323.221 XUNGĐỘT LỢI ÍCH222 Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung223 đột lợi ích nào trong công bố bài báo.224 ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ225 Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Xuân Hải cùng tham226 gia xử lý số liệu, phân tích kết quả.227 Toàn bộ nhóm tác giả tham gia thảo luận kết quả, viết,228 và chỉnh sửa bản thảo.229 TÀI LIỆU THAMKHẢO230 1. Hoogenboom AM. A new method in gamma-ray spec-231 troscopy: A two crystal scintillation spectrometer with im-232 proved resolution. Nuclear Instruments. 1958;3:57–68. Avail- 233 able from: https://doi.org/10.1016/0369-643X(58)90092-6. 234 2. Boneva ST, Vasileva EV, Popov YP, Sukhovoi AM, Khitrov 235 VA. Two-Quantum Cascades of Radiative Neutron Capture 236 1. Spectroscopy of Excited States of Complex Nuclei in the 237 Neutron Binding-Energy Region. Soviet Journal of Nuclear 238 Physics. 1991;22:232 –248. 239 3. Sever Y, Lipport J. A compton-rejection germanium spec- 240 trometer. Nuclear Instrument and Method. 1965;33:347. 241 Available from: https://doi.org/10.1016/0029-554X(65)90074- 242 1. 243 4. Cooper RD, Brownell GL. A large coaxial Ge(Li) detector with 244 plastic anticoincidence scintillator for activation analysis. Nu- 245 clear Instrument and Method. 1967;51:72. Available from: 246 https://doi.org/10.1016/0029-554X(67)90364-3. 247 5. Boneva ST, Khitrov VA, Sukhovoj AM, Vojnov AV. Excitation 248 study of high-lying states of differently shaped heavy nuclei 249 by the method of two-step cascades. Nuclear Physics A. 250 1995;589:293–306. Available from: https://doi.org/10.1016/ 251 0375-9474(95)00122-H. 252 6. Schiller A, Voinov A, Algin E, Becker JA, Bernstein LA, Garrett 253 PE, et al. Low-energy M1 excitation mode in 172Yb. Physics 254 Letters B. 2006;633:225–230. Available from: https://doi.org/ 255 10.1016/j.physletb.2005.12.043. 256 7. Hải NX. Ứng Dụng Phương Pháp Cộng Biên Độ Các Xung 257 Trùng Phùng Nghiên Cứu Phân Rã Gamma Nối Tầng Của Hạt 258 Nhân Yb và Sm Trên Lò Phản Ứng Hạt Nhân Đà Lạt. Luận Án 259 Tiến Sĩ, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 2010;. 260 7 Un co rre cti on Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx 8. Singh B. Nuclear Data Sheets for A = 164. Nuclear Data261 Sheets. 2001;93:243. Available from: https://doi.org/10.1006/262 ndsh.2001.0013.263 9. Khang PD, et al. Nuclear Instruments and Methods. Physics264 Research A. 2011;634:47–51. Available from: https://doi.org/265 10.1016/j.nima.2011.01.025.266 10. Hien PD, Chau LN, Tan VH, Hiep NT. Utilizations of Filtered267 Neutron Beams at DALAT Nuclear Research Reactor. Proc 2nd268 Asian Symp Res React ASRR-III, Tokyo, nd;.269 8 Un co rre cti on Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(4):xxx-xxx Open Access Full Text Article Research Article 1Dalat Nuclear Research Institute, 01 Nguyen Tu Luc, Dalat City, Lam Dong Province 2University of Dong Nai, 04 Le Quy Don, Bien Hoa City, Dong Nai Province Correspondence Nguyen Ngoc Anh, Dalat Nuclear Research Institute, 01 Nguyen Tu Luc, Dalat City, Lam Dong Province Email: ngocanh8999@gmail.com History Received: 24-11-2019 Accepted: 26-10-2020 Published: xx-10-2020 DOI : Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. An algorithms to improve the energy resolution of two-step cascade spectrum Nguyen Xuan Hai1, Nguyen Ngoc Anh1,*, Phan Bao Quoc Hieu1, Ho Huu Thang1, Truong VanMinh2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The present paper proposes an algorithm to improve the energy resolution of two-step cascade spectrum. The energy resolution plays an important role in the domain of gamma spectrum anal- ysis. The better the energy resolution is, the better the ability of peak resolving is. The algorithm is constructed based on an analyze of energy resolution of the summation amplitude of coincident pulses spectrometer using the analogue technique. The algorithm proposed has been tested on some two-step cascade spectra of 164Dy nucleus obtained from the (n, ) reaction experiment using the gamma – gamma coincidence spectrometer at Dalat Nuclear Research Institute. Two-step cas- cade spectra corresponding to the cascade decays from the compound state to final states whose energies are 0, 74, and 242 keV have been evaluated. The results obtained show that the energy resolution of the two-step cascade spectrum has been reduced by 1.05 to 2.04 times within the energy range of 586 to 6830 keV. Our algorithm can therefore be applied to improve the ability of peak deconvolution, the accuracy, and the realibility in analyzing two-step cascade spectra. Key words: two-step gamma spectrum, energy resolution, improving resolution Cite this article : Hai N X, Anh N N, Hieu P B Q, Thang H H, Minh T V. An algorithms to improve the energy resolution of two-step cascade spectrum. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(4):xxx-xxx. 1 Un co rre cti o
File đính kèm:
- thuat_toan_cai_thien_do_phan_giai_pho_gamma_noi_tang_bac_hai.pdf