Thiết kế bộ nối lưới ba pha cho hệ thống năng lượng tái tạo trong điều kiện dải điện áp thay đổi lớn
Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề thiết kế mạch tăng áp để duy trì điện áp nối lưới, các giải thuật điều khiển mạch Boost Interleaved, nguyên lý nối lưới và kết quả thực nghiệm.
Sử dụng chip vi điều khiển STH743iiT6 của hãng ARM điều khiển bộ inverter ba pha ba bậc NPC, điều khiển nối lưới, và điều khiển giá trị điện áp ngõ ra của mạch Boost Interleaved hai nhánh để thiết kế mạch biến đổi DC – DC có khả năng điều chỉnh điện áp đầu ra cao hơn nhiều lần so với điện áp đầu vào. Từ ưu điểm đó, mạch Boost Interleaved giúp cho điện áp nối lưới sau bộ inverter luôn luôn được giữ ổn định bất chấp các điều kiện về môi trường khiến cho điện áp đầu ra của bộ năng lượng tái tạo dù đang ở dưới ngưỡng tạo điện áp nối lưới thì bộ Inverter cũng nhận được một lượng điện áp DC trong tầm ổn định, đủ để tạo điện áp xoay chiều ba pha hòa lưới.
Kết quả thử nghiệm trên tải công bố trong nghiên cứu này đã minh chứng sự hiệu quả của giải pháp đã được đề xuất trong việc nối lưới ở điều kiện dải điện áp thay đổi lớn, tầm dao động của dải áp đạt ±50%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế bộ nối lưới ba pha cho hệ thống năng lượng tái tạo trong điều kiện dải điện áp thay đổi lớn
hật thông số điện áp và dòng điện của hệ thống; Bộ lọc LCL [3], [18] với điện trở giảm chấn; Màn hình hiển thị thông tin và điều khiển HMI; CB tổng và CB điều khiển tự động STS. CB Three Phases Three Levels Inverter Li Rd Rd Rd Cf Cf Cf Lg Lg Lg Li Li voc vob voa vgc vgb vga STS igb iga voab vobc vgab vgbcMAIN GRID Main bus Main bus Main bus C1 C2 DC/DC Boost Interleaved PV . . . PWM1 PWM2 PWM12 ( + ) - ( - ) ARM STM32H743iiTx PWM15 PWM16 . . . PWM1 PWM2 PWM12 Vc1 Vc2 ADC1ADC2 Vc1 Vc2 Vab Vcaia ic Vab ia ic Vca ADC6 ADC7 ADC8 ADC9 LOAD RECTIFIER ( + ) ( - ) HMI hiển thị thông tin và điều khiển hệ thống nối lưới năng lượng tái tạo UART5 to HMI From UART5 to HMI Hình 1. Mô hình hệ thống nối lưới năng lượng tái tạo sử dụng STM32H7iiTx SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 68 a. Cấu hình chân chức năng cho STM32H7iiTx Phần mềm Stm32 CubeMX cho phép thiết đặt cấu hình chân chức năng trực quan và xuất file lập trình khung với các thiết lập ban đầu, rút ngắn rất nhiều công đoạn cho tác vụ lập trình phần cứng. STM32H7iiTx được cấu hình 12 PWM cho bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC vốn cần 12 xung điều khiển; 2 PWM cho board DC- DC Boost Interleaved; 2 ADC cho 2 cảm biến điện áp DC trên 2 tụ điện C1 và C2; 2 ADC cho cảm biến điện áp xoay chiều Vab và Vca; 2 ADC cho 2 cảm biến dòng điện xoay chiều ia và ic ; cấu hình UART 4 dùng cho truyền thông giao tiếp giữa chip ARM và máy tính để nạp chương trình; Rx, UART và Tx thông qua IC max485 giao tiếp với chân HMI(+) và chân HMI(-); IN_SIG dùng điều khiển relay đóng ngắt công tắc tơ STS. Hình 2. Thiết lập cấu hình chân chức năng cho vi điều khiển STM32H7iiTx Bảng 1. Cấu hình chân chức năng cho vi điều khiển STT Pins Ứng dụng 1 59-PF11 ADC1_2 2 57-PB1 ADC1_5 3 63-PF13 ADC2_2 4 52-PA6 ADC2_3 5 54-PC4 ADC2_4 6 35-PC3 ADC3_1 7 27-PF9 ADC3_2 8 25-PF7 ADC3_3 9 21-PF5 ADC3_4 10 106-PG2 BUTTON (ACT_0) 11 17-PF1 INPUT(NV1) 12 18-PF2 INPUT(NV2) 13 70-PE9 PWM1_1 14 53-PA7 PWM1_1N 15 74-PE11 PWM1_2 16 56-PB0 PWM1_2N 17 76-PE13 PWM1_3 18 75-PE12 PWM1_3N 19 4-PE5 PWM15_1 20 3-PE4 PWM15_1N 21 40-PA0 PWM2_1 22 41-PA1 PWM2_2 23 115-PC6 PWM8_1 24 51-PA5 PWM8_1N 25 116-PC7 PWM8_2 26 94-PB14 PWM8_2N 27 117-PC8 PWM8_3 28 95-PB15 PWM8_3N 29 31-NRST RESET 30 11-PI9 RX 31 137-PA14 SWCLK 32 124-PA13 SWDIO 33 123-PA12 TX 34 110-PG6 UART HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 69 Hình 3. Mạch vi khiển STM32H743iiT6 Hình 4. Mạch layout vi khiển STM32H743iiT6 ARM BOARD SETTING CONFIGURATION: PWM Generation o 16-Bit o 16 PWM outputs o 0 V – 3.3 V ADC o 12-Bit, 16 - Bit o Analog Input: 0 V - 3 V o 9 ADC outputs CLOCK SPED: 400Mhz UART4 BAUDRATE SPEED: 19200 INTERNAL OSCILLATORS o 64 MHz HSI clock o 48 MHz RC oscillator o 4 MHz CSI clock o 32 kHz LSI clock b. Mạch Boost Interleaved b1. Thiết kế Boost Interleaved Như đã trình bày phần trên, STM32h7iiTx có 20 bộ PWM, trong đó sử dụng PWM15 và PWM16 cho mạch Boost Interleaved [4], [5], các thiết kế PWM tương tự như nhau, thể hiện như hình sau: Hình 5. Thiết kế PWM Mạch Boost Interleaved thiết kế trên công suất 2kw sử dụng iGBT H20R1203 TO247 như hình sau: Hình 6. Mạch Boot Interleaved Hình 7. Mạch in Boot Interleaved SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 70 Hình 8. Mạch phần cứng Boost interleaved b2. Nguyên lý hoạt động mạch Boost Interleaved Hình 10 mô tả nguyên lý mạch Boost Interleaved, cho thấy các khả năng tạo áp ngõ ra bao gồm 3 trường hợp a), b) và c) của. Trong đó, a) cho thấy áp Vout tạo ra do kích 2 van luân phiên, b) cho thấy áp Vout tạo ra do kích 2 van có khoảng thời gian trùng dẫn, thời gian nạp áp cho cuộn cảm lớn, và c) cho thấy áp Vout tạo ra do ngưng kích 2 van trùng nhau, tạo thời gian xả của cuộn cảm L lớn. Từ đó định tính cho thấy trường hợp b) sẽ cho áp Vout lớn hơn. L L1 VDC D1 D C R M M1 Vg1 Vg2 Hình 9. Mạch nguyên lý Boost Interleaved (a) (b) (c) Hình 10. Các kiểu điều khiển góc kích cho Boost Interleaved (a), (b) và (c) Hình 11. Dạng sóng mô phỏng của mạch Boost Interleaved có xung điều khiển S1 và S2 Mạch biến đổi tăng áp xen kẽ hai pha được thể hiện trong Hình 10. Khi M được BẬT, dòng điện trong cuộn cảm L tăng tuyến tính. Trong khoảng thời gian này, năng lượng được lưu trữ trong cuộn cảm L. Khi M được TẮT, diode D dẫn và năng lượng được lưu trữ trong cuộn cảm giảm xuống với độ dốc dựa trên sự chênh lệch giữa điện áp đầu vào và điện áp đầu ra. Cuộn cảm bắt đầu phóng điện và truyền dòng điện tới tải thông qua diode. Sau một nửa chu kỳ chuyển đổi của M, M1 cũng được BẬT hoàn thành cùng một chu kỳ sự HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 71 kiện. Vì cả hai kênh công suất được kết hợp tại tụ điện đầu ra, tần số gợn hiệu quả là gấp đôi so với bộ biến đổi tăng áp một pha. Biên độ của gợn dòng điện đầu vào là nhỏ. Ưu điểm này làm cho cấu trúc Boost Interleaved trở nên rất hấp dẫn đối với các nguồn năng lượng tái tạo. Các xung kích của hai iGBT được dịch chuyển bởi độ lệch pha 360/n, trong đó n là số bộ biến đổi tăng áp song song được kết nối song song và được điều khiển bởi PWM15 và PWM16 của vi điều khiển STM32 H743iiT6. Đối với xen kẽ hai pha n = 2, độ dịch pha là 180 độ và được thể hiện trong Hình 10a. Có thể thấy rằng dòng điện đầu vào, đối với trường hợp xen kẽ hai pha là tổng của mỗi dòng điện cuộn cảm từng kênh. Khi hai iGBT được dịch pha 180 độ, độ gợn sóng dòng điện đầu vào là tối thiểu. Các đặc điểm mạch Boost Interleaved như sau: - Tỉ số Boost: 1 1 o in V V D (1) Trong đó D là tỉ số đóng ngắt, Vo là điện áp ngõ ra, Vin là điện áp ngõ vào. - Dòng điện ngõ vào: inin in P I V (2) Trong đó Iin là dòng điện ngõ vào, Pin là công suất ngõ vào. - Độ nhấp nhô dòng điện trên cuộn dây: 1, 2 in L L s V D I F L (3) Trong đó L là giá trị cuộn dây, Fs là tần số đóng cắt iGBT - Giá trị cuộn dây: 2 in s o V DT L I (4) - Giá trị tụ điện: o s o V D C RF V (5) Bảng 2. Đặc tính điều khiển Boost Interleaved Vinput Duty_ Cycle Freq Vout- exp Vout- actual 5 20% 30000 6.25 7.5 5 40% 30000 8.33 9.01 5 60% 30000 12.5 12.5 5 80% 30000 25.0 24.25 Trong đó, Vo=Vin/(1-D), or for more accurate values, Vo= {[(VIn-VIGBT*D)/(1-D)] – VDiode} IGBT: Switching Freq up to 300kHz Max voltage at 600V Max current at 60A c. Thiết kế ADC Các ADC đều có chung một thiết kế như hình 13. Trong đó ADC9 là ngõ tín hiệu đưa đến từ cảm biến để đưa đến chân ADC3_4 của họ vi điều khiển STM32H7iiTx, tín hiệu vào từ cảm biến được lọc nhiễu bỡi 2 tụ 104, zener D_A9 có áp 5.1Vol để bảo vệ cho ngõ input/output 3.3Vol của chip vi điều khiển, các điện trở R_A9i dùng để chiếc áp nhằm đảm bảo cho điện áp đưa đến vi điều khiển luôn < 3.3 Vol. Hình 12. Thiết kế ADC SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 72 c1. Cảm biến áp Hình 13. Mạch nguyên lý cảm biến áp. Hình 14. Mạch layout cảm biến áp. Hình 15. Mạch phần cứng cảm biến áp c2. Cảm biến dòng 8A Hình 16. Mạch nguyên lý cảm biến dòng 8A Hình 17. Layout của mạch cảm biến dòng 8A Hình 18. Mạch phần cứng cảm biến dòng HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 73 d. Mạch động lực nghịch lưu ba pha ba bậc NPC Hình 19. Mạch động lực nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC Hình 20. Layout của mạch động lực nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC e. Mô hình thực nghiệm Hình 21. Mô hình thực nghiệm nối lưới. Hình 22. Màn hình HMI hiển thị thông tin đề tài nghiên cứu Hình 23. Màn hình điều khiển và hiển thị thông số hệ thống nối lưới 3. Kết quả đo thực nghiệm Để minh chứng cho kết quả thực nghiệm, sau đây là các giá trị đo đạt khi điện áp của bộ năng lượng tái tạo thay đổi trong các trường hợp biến đổi tăng; biến đổi giảm và biến thiên liên tục với giá trị điện áp ngẫu nhiên. Hình 24. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào biến thiên tăng dần SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 74 Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi +/-50% áp ra hầu như giữ cố định Hình 25. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào biến thiên giảm dần Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi -/+ 50% áp ra hầu như giữ cố định. Hình 26. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào biến thiên với giá trị áp ngẫu nhiên Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi ngẫu nhiên áp ra hầu như giữ cố định Hình 27. Vab và Vbc tương ứng khi áp thay đổi (a) (b) Hình 28. Áp lưới và áp inverter ở trạng thái chưa kết nối, cùng pha (a) và (b). Hình 29. Xung kích cho bộ interleaved converter lệch pha 1800 HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 75 Hình 30. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng tái tạo giảm 50% so với giá trị đinh mức Hình 31. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng tái tạo tăng 50% so với giá trị đinh mức Cả hai trường hợp áp ngõ ra của bộ DC-DC không đổi, kéo áp xoay chiều ở ngõ ra của bộ nghịch không đổi. Vậy, kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho sự kỳ vọng của đề tài nghiên cứu: - Xây dựng thành công mô hình phần cứng ứng dụng. - Đảm bảo hệ thống năng lượng tái tạo luôn được nối lưới dù tầm áp dao động lớn đến ±50% điện áp định mức. - Các thông số THD, sai pha, độ lệch tần số của hệ thống nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép về quy định chất lượng điện. 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, ngoài bộ điều khiển cộng hưởng LCL được sử dụng để điều chỉnh dòng đầu ra hình sin của biến tần kết nối lưới thì phần còn lại là sự hỗ trợ đắc lực của vi điều khiển STM32H7iiT6. Phân tích cho bộ chuyển đổi Boost Interleaved tổng quát được trình bày và các hạn chế về chế độ hoạt động được đề xuất và giải thích. Để mở rộng dải điện áp nối lưới chúng ta có thể sử dụng bộ Boost Interleaved 3 nhánh hoặc 4 nhánh tùy vào mức độ yêu cầu thực tế. Phương pháp điều khiển góc lệch pha được thông qua do đã trình bày trong nghiên cứu trước đó [18]. Các dạng sóng chất lượng cao với các thành phần sóng hài giảm đi đáng kể cũng đã thu được trong nghiên cứu trước có ứng dụng trong nghiên cứu này [18]. Điều này chứng tỏ rằng hệ thống đã đề xuất sử dụng vi điều khiển STM32H7iiT6 mang lại hiệu quả nghiên cứu và có tính ứng dụng thực tiễn cao, có phạm vi hoạt động được mở rộng cho cả các thiết kế trạm phân tán DGs và hoặc các hệ thống lưới vi điện Micro-grid. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N. Altin, S. Ozdemir, H. Komurcugil, and I. Sefa, “Sliding-mode control in natural frame with reduced number of sensors for three-phase grid-tied LCL-interfaced inverters,” IEEE Trans. Ind. Electron., pp. 1–1, 2018. [2] L. Chen, A. Amirahmadi, Q. Zhang, N. Kutkut, and I. Batarseh, “Design and implementation of three-phase two-stage grid-connected module integrated converter,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 29, no. 8, pp. 3881–3892, Aug 2014. [3] J. Zhang, J. Liu, J. Yang, N. Zhao, Y. Wang, and T. Q. Zheng, “An LLCLC type bidirectional control strategy for an LLC resonant converter in power electronic traction transformer,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 65, no. 11, pp. 8595–8604, nov 2018. [4] M. F. Menke, A. R. Seidel, and R. V. Tambara, “LLC LED driver smallsignal modeling and digital control design for active ripple compensation,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 66, no. 1, pp. 387–396, jan 2019. [5] J. Deng, S. Li, S. Hu, C. C. Mi, and R. Ma, “Design methodology of LLC resonant converters for electric vehicle battery chargers,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 63, no. 4, pp. 1581–1592, may 2014. [6] H. Wang, S. Dusmez, and A. Khaligh, “Design and analysis of a fullbridge LLC-based PEV charger optimized for wide battery voltage range,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 63, no. 4, pp. 1603–1613, may 2014. [7] C. Fei, F. C. Lee, and Q. Li, “High-efficiency high-power-density LLC converter with an integrated planar matrix transformer for high-output current applications,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 11, pp. 9072–9082, nov 2017. [8] R. Yu, G. K. Y. Ho, B. M. H. Pong, B. W.-K. Ling, and J. Lam, “Computer-aided design and optimization of high-efficiency LLC series resonant converter,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 27, no. 7, pp. 3243–3256, jul 2012. [9] C. Liu, H. Liu, G. Cai, S. Cui, H. Liu, and H. Yao, “Novel hybrid LLC resonant and DAB linear DC–DC converter: Average model and experimental verification,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 9, pp. 6970–6978, sep 2017. [10] X. Tan and X. Ruan, “Equivalence relations of resonant tanks: A new perspective for selection and design of resonant converters,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, pp. 1–1, 2015. [11] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26 665, 2017. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 77 [12] X. Fang, H. Hu, F. Chen, U. Somani, E. Auadisian, J. Shen, and I. Batarseh, “Efficiency-oriented optimal design of the LLC resonant converter based on peak gain placement,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 28, no. 5, pp. 2285– 2296, may 2013. [13] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26 665, 2017. [14] H.-N. Vu and W. Choi, “A novel dual full-bridge LLC resonant converter for CC and CV charges of batteries for electric vehicles,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 65, no. 3, pp. 2212–2225, mar 2018. [15] U. Kundu and P. Sensarma, “A unified approach for automatic resonant frequency tracking in LLC DC–DC converter,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 12, pp. 9311–9321, dec 2017. [16] S. M. S. I. Shakib and S. Mekhilef, “A frequency adaptive phase shift modulation control based LLC series resonant converter for wide input voltage applications,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 32, no. 11, pp. 8360–8370, Nov 2017. [17] Huynh Le Minh Thien, Ho Van Cuu, Tran Thanh Vu, and Do Dang Trinh, “Investigating the combination between LCL filter and Phase-Lock-Loop (PLL) to quickly control positive filter grid connection”, Tạp chí khoa học Đại Học Sài Gòn, Số 60 (8/2018). Ngày nhận bài: 05/3/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019
File đính kèm:
- thiet_ke_bo_noi_luoi_ba_pha_cho_he_thong_nang_luong_tai_tao.pdf