Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU

Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu

(EVFTA) được kỳ vọng mang đến những lợi ích to lớn cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là đối

với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, cũng có khá

nhiều khó khăn, thách thức cần phải đối mặt. Bài viết này phân tích những thách thức cơ bản

đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi EVFTA chính thức có hiệu lực, đồng đề xuất một số

giải pháp để khai thác được những lợi thế mà Hiệp định này mang lại.

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 1

Trang 1

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 2

Trang 2

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 3

Trang 3

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 4

Trang 4

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 5

Trang 5

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 6

Trang 6

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 7

Trang 7

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 8

Trang 8

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 9

Trang 9

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 7200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
3
9
.5
1
0
.6
2
1
3
.8
1
4
.9
-4.34 -5.24 -4.08 -4.93 
-7.8 
-13.26 
-15.48 -16.01 
-21.57 
-23.7 
-26.4 
-28.7 
-26.6 
-40 
-30 
-20 
-10 
0 
10 
20 
30 
40 
50 
60 
70 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 
EU nhập khẩu từ VN EU xuất khẩu sang VN 
Cán cân thương mại EU-VN Tổng kim ngạch thương mại 
395 
Nguồn: Eurostat 
Hình 3: Top 10 quốc gia xuất khẩu sang EU của Việt Nam năm 2018 
Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam 
Tuy là một thị trường đầy tiềm năng nhưng EU c ng là thị trường có chính sách 
bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ với những rào cản về k thuật cho sản phẩm nhập khẩu là 
rất lớn. Bên cạnh những cơ hội lớn để phát triển kinh tế, gia tăng hoạt động xuất khẩu, 
những thoả thuận đã k kết trong EVFTA đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những 
thách thức như sau: 
Thứ nhất, khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ hàng hoá 
Có thể thấy quy t c xuất xứ là một trong các nguyên nhân lớn cản trở các doanh 
nghiệp hưởng lợi t FTAs. Khảo sát t Phòng thương mại công nghiệpViệt Nam cho thấy, 
trong các yếu tố cản trở các doanh nghiệp có thể hưởng lợi t FTA thì 73,13% là do quy t c 
xuất xứ hàng hoá quá khó. Mặc d EVFTA hướng tới mức độ xóa b thuế nhập khẩu lên tới 
99,2% số dòng thuế, tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này, hàng xuất khẩu sang EU cần 
thoả mãn quy t c xuất xứ. EVFTA ye u cầu quy t c xuất xứ thuần túy đối với phần lớn các sản 
phẩm no ng nghiẹ p, đối với các tru ờng hợp chấp nhạ n quy t c xuất xứ khác, EVFTA ye u cầu 
quy t c chuyển đổi mã số hàng hóa, đồng thời kèm theo cả ye u cầu về giới hạn tỷ trọng ngu-
ye n liẹ u tho kho ng có xuất xứ. Đặc biệt, đối với sản phẩm dệt may, vải nguyên liệu ch được 
cộng gộp xuất xứ t Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia ASEAN có FTA với EU và Việt 
Nam, trong khi đó, theo số liệu t Tổng cục Thống kê, giá trị nguyên liệu đầu vào trong 
ngành dệt may chiếm 67,1%, và phần lớn nguồn nguyên liệu này được nhập khẩu t Trung 
Quốc và Đài Loan. 
[VALUE] 
[VALUE], 
8.50% 
5.50% 
4.20% 3.80% 
2.50% 
2.50% 
2.30% 
1.90% 
[VALUE] 
China
USA
Nga
Thuỵ sĩ 
Na Uy
Thổ Nhĩ Kỳ 
Nhật Bản 
Hàn Quốc 
Ấn Độ 
Việt Nam 
Các nước khác 
396 
Nếu không đảm bảo được quy t c xuất xứ, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ch 
được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc chứ không phải là mức thuế suất 0% như lộ trình 
đã được cam kết trong EVFTA. 
Nguồn: Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam 
Hình 4: Những yếu tố cản trở các Doanh nghiệp Việt Nam hưởng lợi từ các FTA 
Thứ hai, rào cản từ các yêu cầu nghiêm ngặt của EU về vệ sinh, quy trình công nghệ 
Đây có thể được coi là rào cản lâu dài đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh 
nghiệp Việt Nam khi sang thị trường này. Là một thị trường khó t nh đòi h i kh t khe với các 
tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, EVFTA đưa ra một khuôn khổ để đảm bảo 
rằng các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế về các vấn đề t chất lượng thực vật và sức kh e 
động vật đến an toàn thực phẩm tương tự như các biện pháp vệ sinh dịch tễ và an toàn thực 
phẩm của WTO phải được thực hiện một cách sát sao. 
Trong khi đó, những mặt hàng chủ lực truyền thống của Việt Nam mặc dù EVFTA có 
ưu đãi với những quy định SPS linh hoạt nhưng đa số ngành hàng nông sản của nước ta như 
chè, rau củ quả, thuỷ hải sản... vẫn vấp phải những hạn chế do tồn dư thuốc bảo vệ động thực 
vật, dư lượng kháng sinh, thiếu t nh đồng nhất trong t ng lô hàng, năng suất không ổn đinh, 
công tác thu hoạch bảo quản chưa tốt nên chất lượng còn hạn chế xuất phát t trình độ ứng 
dụng công nghệ vào quản trị và sản xuất của doanh nghiệp còn hạn chế, năng suất lao động 
ch bằng 60 -7 0% các doanh nghiệp FDI. Do đó, để xuất khẩu được hàng sang EU, các doanh 
nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các quy định này c ng như phải nhanh chóng cải thiện quy 
trình sản xuất và kiểm định chất lượng, đầu tư vào công nghệ để đáp ứng được những yêu cầu 
nghiêm ngặt của thị trường này c ng như các điều kiện để được hưởng ưu đãi loại b thuế 
quan của EVFTA. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các 
SME khi phải đối mặt với những thay đổi để đáp ứng yêu cầu của thị trường do khả năng tài 
chính, những hạn chế nhất định về k thuật và năng lực sản xuất. 
81.48% 
61.54% 
73.13% 
78.26% 
84.09% 
Bất cập trong tổ chức thực thi của Cơ quan NN 
Cam kết bất lợi 
Quy t c xuất xứ quá khó 
Năng lực cạnh tranh thấp so với đối thủ 
Thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện 
397 
Thứ ba, khó khăn trong việc tuân thủ những quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và 
môi trường từ EVFTA 
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn khá thờ ơ với vấn đề sở hữu trí tuệ, trong khi đây 
lại là yêu cầu đặt lên hàng đầu t phía EU. Thậm ch , đòi h i về bảo hộ sở hữu trí tuệ của nhà 
đầu tư EU còn cao hơn đòi h i về quyền sở hữu trí tuệ trong WTO. Nếu không chú ý tới 
những quy t c về sở hữu trí tuệ trong EVFTA thì khó có thể khai thác được lợi ích t hiệp 
định này. 
Bên cạnh đó, EVFTA sẽ đảm bảo chúng ta có thể tận hưởng lợi ích của việc gia tăng 
thương mại mà không phải trả giá bằng sự suy thoái môi trường. Điều này đòi h i hai bên 
phải thực thi các tiêu chuẩn môi trường hiện tại song song với việc thu hút thương mại hoặc 
đầu tư, c ng như việc tuân theo tất cả các Hiệp định môi trường đa phương đã được phê 
chuẩn, chẳng hạn như các th a thuận về biến đổi khí hậu, các loài có nguy cơ tuyệt chủng và 
đa dạng sinh học. Tuy nhiên cho đến nay, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong vấn đề thực 
hiện các nghĩa vụ về môi trường trong khuôn khổ các ràng buộc và điều ch nh thương mại. 
Đồng thời, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường còn hạn chế, ý thức và năng lực 
của cán bộ quản l c ng như người dân chưa cao ảnh hưởng đến việc thực thi một cách 
nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường. Thực trạng này đặt ra những thách thức 
không nh cho Việt Nam do những yêu cầu t ph a EU đối với DN xuất khẩu Việt Nam trong 
thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ môi trường. 
Thêm vào đó, các tiêu chuẩn về lao động mà Việt Nam và EU đã thoả thuận trong 
EVFTA yêu cầu tôn trọng, thúc đẩy hiệu quả 4 tiêu chuẩn lao động cơ bản theo Tuyên bố 
năm 1998 của ILO trong đó bao gồm quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người 
lao động, chấm dứt lao động cưỡng bức, xóa b lao động trẻ em và xóa b các hình thức phân 
biệt đối x trong lao động. Tuy nhiên, việc s dụng lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam 
vẫn còn tồn tại vướng m c khi áp dụng các tiêu chuẩn lao động này. Những vướng m c chủ 
yếu liên quan đến việc người lao động phải làm thêm quá số giờ quy định; chưa thực hiện tốt 
các quy định về ngh tuần, ngh lễ; môi trường làm việc, vệ sinh an toàn lao động; quyền tham 
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ, quyền được hỗ trợ của lao động nữ nơi àm việc và 
nuôi con nh hay s dụng lao động trẻ em Nếu không giải quyết được những vấn đề này, 
đây sẽ là một rào cản rất lớn đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU. 
Thứ tư, gia tăng áp lực cạnh tranh lên thị trường trong nước 
Nhu cầu về các sản phẩm nhập khẩu t nước ngoài, đặc biệt là các sản phẩm có nguồn 
gốc t EU ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Khi hàng rào thuế quan được gỡ b , hàng 
hóa châu Âu sẽ dễ dàng xâm nhập thị trường Việt Nam. Lúc này, các doanh nghiệp Việt Nam 
sẽ phải đối mặt với áp lực lớn không ch t các doanh nghiệp EU mà còn phải cạnh tranh gay 
g t ho n ngay tại thị tru ờng nọ i địa. Áp lực ở đây được phản ánh trong cả thương mại hàng hóa 
và thương mại dịch vụ. Cách mạng co ng nghiẹ p 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi cấu 
trúc sản xuất với sự thay đổi trong mọ t loạt các ngành nghề dịch vụ, hành ch nh, tài ch nh, 
thu o ng mại điẹ n t ... và đạ c biẹ t là sự ra đời và phát triển của nền “kinh tế chia sẻ” với những 
398 
mo hình kinh doanh nhu Grab, Airbnb. Tre n thực tế, đa y là mọ t thách thức rất lớn, bởi đa 
phần các sản phẩm của Việt Nam đều là sản phẩm thô, gia công, l p ráp có giá trị gia tăng 
thấp, trong khi đó các doanh nghiẹ p EU có lợi thế ho n hẳn về hàm lượng công nghệ trong sản 
phẩm, na ng lực cạnh tranh, kinh nghiẹ m thị tru ờng, khả na ng tạ n dụng các FTA c ng như các 
biện pháp phòng vệ thương mại, đặc biệt là trong các lĩnh vực không phải thế mạnh của Việt 
Nam như dịch vụ kinh doanh, ngân hàng hay vận tải, bảo hiểm. Thêm vào đó, đặc thù kinh 
doanh của các doanh nghiệp châu Âu chính là dựa vào công nghệ, trong khi trình độ ứng dụng 
công nghệ vào quản trị và sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, năng suất lao 
động ch bằng 60-70% các doanh nghiệp FDI. Có 78,26% các nguyên nhân cản trở doanh 
nghiệp hưởng lợi t các FTA là do năng lực cạnh tranh so với đối thủ còn quá thấp (VCCI, 
2019). Điều này đòi h i các doanh nghiệp trong nước phải điều ch nh, thay đổi phu o ng thức 
kinh doanh và na ng cao na ng lực cạnh tranh của mình. 
Thứ năm, các doanh nghiệp còn thiếu thông tin về các hiệp định thƣơng mại 
Mặc dù mang lại rất nhiều cơ hội nếu khai thác được lợi ích t các FTA, tuy nhiên các 
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng nghiên cứu về các FTA thế hệ mới, về 
những rào cản phi thuế quan, phi thương mại sẽ có những tác động lớn đến hoạt động xuất nhập 
khẩu như thế nào c ng như những lợi thế mà việc c t giảm thuế mang lại t các FTA. Mặt khác, 
có doanh nghiệp dù biết nhưng do năng lực sản xuất, cung ứng còn hạn chế nên không đáp ứng 
được các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa và các tiêu chuẩn k thuật để được hưởng ưu đãi. Kết 
quả khảo sát thực tế với 225 doanh nghiệp XNK, có tới 49% trả lời không biết hoặc ch hiểu rất 
ít về các FTA thế hệ mới. Ch có 8,9% tương đương 20 doanh nghiệp biết rõ về các FTA, còn 
chủ yếu là biết một ít với 103 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 45,8% hoặc hiểu biết ở mức trung bình 
là 88 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 39% (Hà Công Anh Bảo, 2018). Chính vì vậy, việc chủ động 
tìm hiểu thông tin, n m rõ những quy định t các FTA nói chung và EVFTA nói riêng sẽ giúp 
doanh nghiệp giảm thiểu được những rủi ro không đáng có c ng như có sự chuẩn bị k càng về 
những quy định có liên quan khi khai thác thị trường nước ngoài. 
3. Một số kiến nghị đề xuất 
Để tận dụng cơ hội c ng như ứng phó với những thách thức mà EVFTA mang lại, một 
số giải pháp kiến nghị các doanh nghiệp cần tập trung triển khai trong thời gian tới như sau: 
Thứ nhất, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác thông tin thị trường và nắm 
vững các cam kết trong các FTA để có chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả 
Đây là yêu cầu tiên quyết đối với doanh nghiệp khi muốn gia nhập và thị trường quốc 
tế. Thị trường EU luôn đòi h i tiêu chuẩn vùng nguyên liệu an toàn, thương mại công bằng, 
tiêu chuẩn k thuật trong sản xuất, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và chính sách với 
người lao động... Kh t khe là vậy, nhưng khi xuất khẩu thành công vào EU, doanh nghiệp có 
thể dễ dàng xuất sang các thị trường khác như B c Âu, M , Nhật Bản, Hàn Quốc... bởi các thị 
trường này thường áp dụng các tiêu chuẩn của EU. 
Với các Hiệp định mà Việt Nam đã k với các đối tác, mỗi hiệp định có các hình thức 
và mức độ cam kết khác nhau, trong đó lại có nhiều Hiệp định đan xen lẫn nhau sẽ có thể 
399 
khiến cho doanh nghiệp không n m rõ các cam kết. Do đó, doanh nghiệp cần thực sự chủ 
động và t ch cực trong việc tìm hiểu thông tin và n m vững các cam kết này, đặc biệt là thông 
tin về các quy định, tiêu chuẩn theo yêu cầu, đặc biệt là nghiên cứu k các yêu cầu về quy t c 
xuất xứ để được hưởng ưu đãi và vượt qua các hàng rào thuế phi thuế quan, các biện pháp 
phòng vệ thương mại của thị trường đối tác theo Hiệp định này đối với những mặt hàng ta 
đang có thế mạnh hoặc có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược 
xuất khẩu cụ thể, ph hợp với doanh nghiệp để khai thác được thị trường này một cách hiệu 
quả nhất. 
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 
Với việc tham gia sâu rộng vào các FTA như hiện nay tại Việt Nam, để có thể phát 
triển lên tầm cao mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và CMCN 4.0, phát triển nguồn nhân 
lực song song với tăng cường đầu tư công nghệ phục vụ công tác quản lý chất lượng sản 
phẩm và các tiêu chuẩn k thuật khác cần là một trong những ưu tiên hàng đầu của doanh 
nghiệp tại Việt Nam. 
Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược nhân sự phù hợp, trong đó phát triển và đào 
tạo nhân tài nội bộ có khả năng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu về hoạt 
động thương mại quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thời đại số hiện nay. Cần đáp 
ứng đúng các tiêu chuẩn yêu cầu về lao động, môi trường theo thông lệ quốc tế c ng như nâng 
cao nhận thức về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ để tuân thủ đúng quy định. Bên cạnh đó, 
việc đầu tư công nghệ c ng như chuẩn hoá quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chí của quốc tế 
là thực sự cần thiết, đặc biệt là các ứng dụng như QRCode hay công nghệ Blockchain để truy 
xuất nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Trong giai đoạn đầu có thể sẽ gặp khó khăn, nhất là về 
mặt tài chính, tuy nhiên về lâu dài, đây là yếu tố b t buộc để hoà nhập được sân chơi quốc tế khi 
mà cách mạng công nghiệp 4.0 đã b ng nổ trên kh p các quốc gia. Bên cạnh đó, việc xây dựng 
được một thương hiệu sản phẩm để trở thành một trích dẫn địa l được bảo hộ c ng sẽ góp phần 
nâng cao được vị thế thương mại và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 
Thứ ba, cần đẩy mạnh sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị 
Các doanh nghiệp cần tăng cường hơn nữa việc liên kết trong sản xuất, t v ng 
nguyên liệu, đến phương thức sản xuất sản phẩm cuối c ng theo chiều sâu, tức gia tăng giá trị 
sản phẩm thay vì theo chiều rộng là gia tăng sản lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh của 
hàng hoá khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cần minh bạch 
trong việc cung cấp các thông tin thị trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng 
cho các tác nhân tham gia chuỗi. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ sinh thái đồng bộ cho chuỗi 
liên kết này như: Quy hoạch v ng về nguyên liệu an toàn, phương thức sản xuất,  để tự tạo 
ra cho mình những chuỗi cung ứng phù hợp hướng tới mục tiêu cùng nâng cao chất lượng sản 
phẩm với giá thành thấp và cạnh tranh, th a mãn các yêu cầu về xuất xứ để tận dụng ưu đãi 
thuế quan t EVFTA./. 
400 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trung tâm WTO, văn kiện EVFTA, EVIPA và các tóm t t t ng chương, 2017. 
2. VCCI, Tài liệu Hội thảo nhận diện cơ hội kinh doanh - đầu tư trong bối cảnh 
EVFTA, 2019 
3. European Chamber of Commerce in Vietnam, the EU - Vietnam Free Trade 
Agreement: Perspectives from Vietnam, 2018 
4. Eurpean commission, guide to the EU-Vietnam
Trade and investment Agree-
ments, 2018 
5. Eurpean commission, the economic impact of the EU - Vietnam Free Trade 
Agreement, 2018 
6. Trung tâm WTO, văn kiện EVFTA, EVIPA và các tóm t t t ng chương, 2017. 
7. VCCI, Tài liệu Hội thảo nhận diện cơ hội kinh doanh - đầu tư trong bối cảnh 
EVFTA, 2019 
8.  

File đính kèm:

  • pdfthach_thuc_cho_cac_doanh_nghiep_viet_nam_trong_boi_canh_thuc.pdf