Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019
Tổng quan về kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất ở không hình thành đơn vị ở Khái niệm “đất ở không hình thành đơn vị ở” Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT thì đất ở được định nghĩa như sau: “Đất ở là đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại thành thị”. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD thì đơn vị ở được định nghĩa như sau: “Đơn vị ở là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể thao, điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở.; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở. Các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có bán kính phục vụ ≤500m. Tùy theo giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình ngoài các khu chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây dựng các công trình này không thuộc đất đơn vị ở”
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019
huế và các hóa đơn này đều được coi là hóa đơn hợp pháp. Bên cạnh đó, có hạn chế là thông tin chuyển cho cơ quan Thuế không thể đầy đủ như một hóa đơn do truyền qua hệ thống thanh toán bị hạn chế về số lượng ký tự; thiết bị đặt tại cửa hàng nên hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của người bán hàng trong việc có nhập thông tin hay không. Bài học rút ra cho việc triển khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam Một là, Hoàn thiện về mặt pháp lý, thể chế chính sách pháp luật trong quản lý thuế, hóa đơn điện tử. Hiện nay, đã có Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Cần phải có thêm Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế sẽ ban hành Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh. Cơ quan Thuế xây dựng được cơ sở dữ liệu hóa đơn tập trung và thống nhất để phục vụ công tác quản lý thuế của Nhà nước, trong đó có việc thanh tra, kiểm tra, hoàn thuế; trên cơ sở đó sẽ giảm thiểu được các rủi ro cho cơ quan Thuế và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế. Hai là, Xác định cụ thể đối tượng áp dụng giải pháp triển khai hóa đơn điện tử. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 67Số 144 - tháng 10/2019 Theo quy định, tất cả các các tổ chức, cá nhân kinh doanh đều phải sử dụng hóa đơn điện tử, bắt buộc từ ngày 01/11/2020. Các lĩnh vực, ngành hàng phải thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị... Còn lại đa số các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Đối với hộ kinh doanh phải kết nối máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ là cá nhân, hộ kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc định nghĩa thế nào là máy tính tiền cũng cần làm rõ trong văn bản pháp quy vì hiện nay trên thị trường có khoảng hơn 100 loại máy tính tiền chia làm 3 loại chủ yếu: Máy tính tiền chỉ có phần cứng, không có cổng kết nối mạng; máy tính tiền chỉ có phần cứng nhưng có cổng kết nối mạng hoặc có phần mềm nhưng không thể thay đổi được; máy tính tiền có cả phần cứng và phần mềm có thể thay đổi tùy theo nhu cầu sử dụng của người mua, có thể kết nối mạng. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh (buôn chuyến), kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định hoặc hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh. Ba là, Chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Riêng đối với trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được miễn phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử trong vòng 12 tháng kể từ ngày sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Do đặc thù hộ kinh doanh trong một số lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ hàng hoá tại các khu chợ đầu mối, chợ truyền thống nên yêu cầu về thiết bị để khởi tạo hoá đơn điện tử cần phải đơn giản như smartphone hoặc máy tính bảng, không thể sử dụng các thiết bị máy tính đồng bộ (máy tính, máy in) như doanh nghiệp. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của các đơn vị cung cấp giải pháp (Viettel, VNPT, đại diện Bộ Thông tin Truyền thông, Thái Sơn, M-Invoice...) về khởi tạo hoá đơn điện tử trên smartphone. Về chữ ký điện tử trên hoá đơn điện tử của hộ kinh doanh, theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP là không bắt buộc phải có chữ ký số. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 130/2018/ND-CP quy định về chữ ký số trong giao dịch điện tử thì hiện nay chỉ có chữ ký số là đảm bảo tính pháp lý cao nhất. Tuy nhiên, nếu áp dụng chữ ký số đối với hộ kinh doanh sẽ gặp vướng mắc do chi phí duy trì chữ ký số hàng năm, trong khi đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thể cả năm, thậm chí chỉ phát sinh một lần xuất hóa đơn duy nhất, nếu phải duy trì chữ ký số thường xuyên là không phù hợp. Vì vậy, nên chăng chữ ký số tích hợp vào sim điện thoại và tính phí theo từng lần phát sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội; 2. Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; 3. Báo cáo dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế về hộ, cá nhân kinh doanh; 4. Tài liệu kinh nghiệm triển khai của các nước về triển khai hóa đơn điện tử và triển khai kết nối máy tính tiền. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN68 Số 144 - tháng 10/2019 cHÍnH tHöùc ban HaønH tHoâng tö 68/2019/tt-btc Höôùng daãn ngHò ñònH 119/2018/nñ-cp veà Hoùa ñôn ñieän töû Ngày 30/09/2019 Bộ Tài Chính đã chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử và có hiệu lực thi hành từ ngày 14/11/2019. Đây sẽ là căn cứ pháp luật quan trọng để việc triển khai và sử dụng hóa đơn điện tử diễn được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. 1. Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/ TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành: a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải; c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính); d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế; đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015; e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều này hết hiệu lực thi hành. 2. Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định mới nhất về thời hạn áp dụng hóa đơn điện tử Thời điểm hiện tại, một trong những băn khoăn lớn nhất của các đơn vị và cá nhân kinh doanh chính là thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Để làm rõ điều này, Khoản 3 và 4 Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính đã quy định: Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều này hết hiệu lực thi hành. Như vậy, 100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử theo lộ trình đã được quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Đồng thời, một số tỉnh thành sẽ phải gấp rút thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 01/NQ-CP: Hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các thành phố lớn trong năm 2019. (Theo misa.com) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 144 - tháng 10/2019 boä noäi vuï ban HaønH tHoâng tö soá 11/2019/tt-bnv baõi boû moät soá vaÊn baûn quy pHaïm pHaùp luaät do boä tRöôûng boä noäi vuï ban HaønH Theo đó, các văn bản sau hoàn toàn bị bãi bỏ:1. Thông tư số 832/TCCP-ĐP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính các cấp trong tổ chức thực hiện Chỉ thị 364-CT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã. 2. Thông tư số 252/TCCP-TC ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 254 ngày 16 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc các cấp chính quyền hỗ trợ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. 3. Thông tư số 151/TCCP-TC ngày 04 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về công tác tổ chức và tiền lương của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 4. Thông tư số 22/2003/TT-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch Giáo sư, Phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học công lập. 5. Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước. 6. Thông tư số 05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 7. Thông tư số 07/2006/TT-BNV ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 8. Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 15/2007/NĐCP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện. 9. Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ. 10. Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/ NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. 11. Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. 12. Quyết định số 04/2002/QĐ-BNV ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi Điều 6 Chương II quy định ban hành kèm VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN70 Số 144 - tháng 10/2019 theo Quyết định số 15/QĐ-TCCP ngày 05 tháng 6 năm 1999 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. 13. Quyết định số 22/2002/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành bản quy định về nội dung, quy trình nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức thuộc Bộ Nội vụ. 14. Quyết định số 30/2004/QĐ-BNV ngày 04 tháng 05 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức hành chính và quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức cấp xã các tỉnh Tây Nguyên. 15. Quyết định số 88/2004/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ. 16. Quyết định số 57/2005/QĐ-BNV ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Bộ Nội vụ. 17. Quyết định số 135/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế bồi dưỡng Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. 18. Quyết định số 07/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương trình khung bồi dưỡng ngạch cán sự. 19. Quyết định số 07/2007/QĐ-BNV ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 20. Quyết định số 08/2007/QĐ-BNV ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành bộ chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010. 21. Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2019. PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN PHIếU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Đơn vị: ................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... tại: ....................................................................................... Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản KÍNH GỬI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Chi nhánh Thành Công ... Ngày ... tháng ... năm 20........ Thủ trưởng đơn vị
File đính kèm:
- tap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_144_102019.pdf