Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019

1. Quyền lực Lịch sử phát triển xã hội đã chỉ ra rằng, quyền lực gắn liền với quản lý, cai trị, nó là điều kiện phát sinh và duy trì các quan hệ xã hội, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý, cai trị. Vì vậy, quyền lực là khái niệm được quan tâm và nghiên cứu từ rất lâu. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về quyền lực và chưa có khái niệm thống nhất. Theo từ điển Hán - Việt “Quyền lực là sức mạnh có thể cưỡng chế người ta phục tùng mình”; Theo R.Dalh “Quyền lực là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng”; Theo A.Toffler “Quyền lực là năng lực buộc người khác phải hành động theo ý mình” Nhìn chung, quyền lực có thể được hiểu là khả năng của cá nhân hay tổ chức có thể buộc các cá nhân hay tổ chức khác phải phục tùng ý chí của mình. Quyền lực luôn tồn tại trong những mối quan hệ cụ thể mà ở đó, chủ thể quyền lực dựa vào khả năng nào đó của mình buộc khách thể của quyền lực phải phục tùng, chịu sự sai khiến, áp đặt của mình. Trong xã hội hiện đại tồn tại nhiều loại quyền lực như quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế, quyền lực nhà nước, quyền lực tôn giáo trong đó quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước là hai loại quyền lực quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quyền lực nhà nước là khả năng của Nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục tùng, nằm trong tay một giai cấp, lực lượng nhất định trong xã hội. Quyền lực nhà nước có tính độc quyền cưỡng chế hợp pháp và được xã hội thừa nhận. Quyền lực không phải tự thân mà có, mà nó được hình thành từ sự ủy quyền của các chủ thể khác. Trong xã hội hiện đại, nhân dân ủy quyền cho Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật mà quan trọng nhất là thông qua Hiến pháp. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước (dưới hình thức dân chủ đại diện) hoặc nhân dân có thể thực hiện quyền lực nhà nước (dưới hình thức dân chủ trực tiếp). Quyền lực nhà nước ra đời do nhiều nhu cầu, nhưng trong đó có hai nhu cầu cơ bản là nhu cầu xã hội để tổ chức và quản lý một xã hội phát triển ở một trình độ cao hơn, phức tạp và văn minh hơn; nhu cầu chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về kinh tế khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp, lực lượng có lợi ích đối lập nhau. Để quyền lực được nhân dân chấp thuận thì tính hợp pháp và chính đáng của quyền lực là điều kiện hết sức quan trọng và được thể hiện ở những điểm cơ bản như: (1) Quyền lực phải được tổ chức và thực thi trên cơ sở pháp luật; (2) Quyền lực phải đảm bảo sự hợp lý và (3) Quyền lực phải đại diện cho ý chí và lợi ích của xã hội. Quyền lực hợp pháp và chính đáng luôn dựa trên nền tảng “lấy dân làm gốc” thì sẽ bền vững và khó bị tha hóa, có sức mạnh to lớn để thúc đẩy tiến bộ xã hội, cải tạo xã hội và ngược lại

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 72 trang xuanhieu 7720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 138 - 4/2019
hợp pháp của các khâu: Lập 
kế hoạch, thiết kế, tính toán chi phí, lựa chọn nhà 
thầu... Cụ thể:
Giai đoạn lập kế hoạch: Đánh giá, lựa chọn dự 
án cần kiểm toán. Đánh giá tính hợp lý của quy 
mô, địa điểm và thời gian dự kiến thực hiện dự án; 
đánh giá tính khả thi, tính kinh tế của dự án cũng 
như xem xét các phương án tốt hơn có thể thay thế.
Giai đoạn thiết kế: Việc thiết kế một công trình 
thuộc về các chuyên gia kỹ thuật. Do đó, cần thiết 
phải có các kỹ sư xây dựng trong nhóm kiểm toán 
để đánh giá thiết kế có hợp lý không, xem xét điều 
kiện của việc thiết kế, so sánh kết quả thiết kế với 
điều kiện thiết kế...
Giai đoạn ước tính chi phí: KTV đánh giá dự 
toán có được lập phù hợp các định mức theo quy 
định, phù hợp với điều kiện đặc thù của dự án 
không, so sánh với các dự án tương tự.
Giai đoạn đấu thầu và ký kết hợp đồng: Xem 
xét tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu, năng 
lực của nhà thầu, kiểm tra hợp đồng và các tài liệu 
kèm theo.
Giai đoạn tiến hành dự án: Kiểm tra dự án có 
được thực hiện theo kế hoạch không, kết cấu công 
trình có đảm bảo thiết kế được duyệt...
Sau khi hoàn thành sơ bộ công tác kiểm toán hồ 
sơ, KTV tiến hành kiểm toán hiện trường để đánh 
giá thực tế hiện trường thi công và khối lượng hoàn 
thành. Công tác điều tra kết cấu hoàn thành là nội 
dung tối quan trọng, đặc biệt được nhấn mạnh để 
có thể xác định khối lượng hoàn thành thực tế.
Ủy ban Kiểm toán Nhật Bản đã chủ động trong 
việc sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 
kiểm toán đầu tư TSCĐ. Các KTV kết hợp sử dụng 
nhiều phần mềm trong các lĩnh vực kiểm toán để 
thu thập dữ liệu, phân tích, chọn mẫu và các thủ 
tục khác.
• Kinh nghiệm từ Cộng hòa Liên bang Đức
áp dụng kiểm toán chuyên đề để đánh giá tính 
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động 
đầu tư TSCĐ. Quan điểm của các KTV đến từ 
Cộng hòa Liên bang Đức thì càng kiểm toán sớm 
càng hiệu quả, đa số các cuộc kiểm toán được thực 
hiện ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các KTV 
xác định dự án cần kiểm toán để tiến hành kiểm 
toán sớm nhất ngay khi có thể. Nội dung trọng tâm 
khi kiểm toán hoạt động đầu tư TSCĐ bao gồm:
- Xác định rủi ro nảy sinh thất thoát không;
- Tính kinh tế: Các KTV thường chú trọng:
+ Khảo sát tính kinh tế: Xem xét các phương án 
để lựa chọn phương án tiết kiệm nhất ngay từ khi 
bắt đầu triển khai dự án;
+ Kiểm toán thiết kế: Xem xét các phương án 
thiết kế, chi tiết từng hạng mục công trình, phát 
hiện những điểm chưa phù hợp để kiến nghị sửa 
chữa ngay;
- Tính tiết kiệm: Nhu cầu đầu tư TSCĐ có thực 
sự cần thiết hay có thể tận dụng cơ sở vật chất, 
trang thiết bị đang có sẵn. Trường hợp cần thiết 
phải đầu tư thì quy mô đầu tư đã phù hợp chưa.
- Tính tuân thủ: Quy trình đầu tư được xây 
dựng như thế nào, có tuân thủ quy định có liên 
quan của Nhà nước, của ngành, của NHTM không. 
Quy trình đầu tư có được từng bộ phận liên quan 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 71Số 138 - tháng 4/2019
tuân thủ khi thực hiện từng khâu không.
• Kinh nghiệm từ Vương quốc Anh
Mục tiêu kiểm toán hoạt động đầu tư TSCĐ 
gồm: Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của chi 
phí thực hiện dự án và đánh giá tính kinh tế, tính 
hiệu lực và tính hiệu quả của dự án được kiểm toán. 
Nội dung kiểm toán: Kiểm toán kinh phí thực hiện 
dự án; kiểm toán việc chấp hành các tiêu chuẩn về 
đầu tư TSCĐ; kiểm toán đánh giá 3Es.
Các KTV thực hiện kiểm toán các giai đoạn của 
dự án từ khâu lập kế hoạch, thiết kế, tính toán chi 
phí, thi công, quản lý và bảo dưỡng công trình. Các 
KTV Vương quốc Anh áp dụng kết hợp kiểm toán 
hồ sơ tại văn phòng và kiểm toán hiện trường. Quy 
trình thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động đầu tư 
TSCĐ gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, 
Thực hiện kiểm toán tại hiện trường và Kết thúc 
kiểm toán.
3.3.2. Bài học cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm thực tế kiểm toán hoạt động 
đầu tư TSCĐ của kiểm toán các quốc gia phát triển 
trên thế giới, có thể rút ra bài học cho Việt Nam:
- Công việc kiểm toán được tiến hành càng 
sớm càng mang lại hiệu quả cao và hạn chế lãng 
phí trong sử dụng nguồn lực. Bên cạnh kiểm toán, 
KTV thực hiện chức năng tư vấn thông qua việc 
thẩm định, đánh giá lại tính khả thi của các dự án 
đầu tư TSCĐ trong các NHTM ngay từ giai đoạn 
chuẩn bị đầu tư để tham gia ý kiến cho các nhà 
quản lý NHTM về hiệu quả đầu tư tốt nhất;
- Kết hợp kiểm toán hồ sơ và kiểm toán hiện 
trường để xác định được chính xác tính kinh tế, 
tính hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư. Không 
chỉ thực hiện tính toán, phân tích số liệu trên các 
giấy tờ, tài liệu;
- áp dụng kiểm toán chuyên đề trong kiểm toán 
hoạt động đầu tư TSCĐ để đánh giá toàn diện tính 
kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả của dự án;
- áp dụng công nghệ, kỹ thuật trong kiểm toán 
hoạt động đầu tư TSCĐ: Xây dựng các phần mềm 
kiểm toán chuyên dụng và các thiết bị hỗ trợ trong 
kiểm toán hiện trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Đức Thịnh, Nguyễn Hồng Yến (2012), 
Kế toán ngân hàng, NXB Đại học KTQD;
2. Thịnh Văn Vinh (2010), Kiểm toán hoạt 
động (Sách chuyên khảo), NXB Tài chính;
3. Kiểm toán nhà nước (2003), Nội dung và 
phương pháp kiểm toán hoạt động đối 
với các chương trình, dự án đầu tư bằng 
nguồn ngân sách nhà nước, Đề tài khoa 
học cấp Bộ;
4. Kiểm toán nhà nước và ACCA (8/2012). 
Tài liệu Hội thảo, Kiểm toán hiệu quả đầu 
tư công;
5. Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 
ngày 29/3/2011;
6. Luật Kiểm toán nhà nước só số 81/2015/
QH13 ngày 24/6/2015;
7. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
Nam (VCCI) (2011). Tài liệu đào tạo kiểm 
toán nội bộ NHTM;
8. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán, số 
57 – 7/2012, Chuyên đề Kiểm toán dự án 
đầu tư xây dựng công trình;
9. Alvin A.Arens (2014), Auditing & Assurance 
Service, Pearson;
10. Andrew Chambers and Graham Rand (2010).
The Opearational Auditing Handbook, Wiley;
11. Merchant K.A (1985) control in business 
Organization, Pitman, Boston MA; 
12. Victor Z. Bink & Herbert Witt (1982). 
Modern Internal Auditing (Appraising 
Operations and Controls);
13. www.theiia.org.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN72 Số 138 - tháng 4/2019
NGHÒ ÑÒNH 13/2019/NÑ-CP NGAØY 1 THAÙNG 2 NAêM 2019 
CUÛA CHÍNH PHUÛVÔÙI NHIEÀU CHÍNH SAÙCH ÖU ÑAÕI CHO 
DOANH NGHIEÄP KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ
NGHÒ ÑÒNH 14/2019/NÑ-CP NGAØY 1 THAÙNG 2 NAêM 2019 
CUÛA CHÍNH PHUÛ SÖÛA ÑOÅI, bOÅ SUNG MOÄT SOÁ ÑIEÀU VEÀ 
THUEÁ TIEÂU THUÏ ÑAëC bIEÄT
NGHÒ ÑÒNH 20/2019/NÑ-CP NGAØY 21 THAÙNG 2 NAêM 2019 
CUÛA CHÍNH PHUÛ SÖÛA ÑOÅI, bOÅ SUNG MOÄT SOÁ ÑIEÀU VEÀ 
LEÄ PHÍ TRÖÔÙC bAÏ
Ngày 1 tháng 2 năm 2019, Chính phủ ban hành 
NĐ13 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 
trong đó có nhiều chính sách ưu đãi cho doanh 
nghiệp khoa học và công nghệ, như sau:
▶ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
▶ Miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải 
nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của 
doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động 
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ 
kết quả khoa học và công nghệ.
▶ ưu đãi trên sẽ không được áp dụng đối với năm 
tài chính có doanh thu của sản phẩm hình thành từ 
kết quả khoa học và công nghệ không đạt tỷ lệ tối 
thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
▶ Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
▶ ưu đãi tín dụng.
NĐ13 có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Một trong các điểm đáng lưu ý là quy định về 
khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Cụ thể:
▶ Thuế TTĐB đối với nguyên liệu nhập khẩu đã 
nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải 
quan (trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về 
gian lận, trốn thuế) được khấu trừ khi xác định số 
thuế TTĐB phải nộp của người nộp thuế sản xuất 
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
▶ Thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu đã 
nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải 
quan (trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về 
gian lận, trốn thuế) cũng được khấu trừ khi xác 
định số thuế TTĐB phải nộp của người nộp thuế 
kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế 
TTĐB.
NĐ14 có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Một số điểm đáng lưu ý trong NĐ20 như sau:
▶ Giá tính lệ phí trước bạ:
▶ Bổ sung cách xác định giá tính lệ phí trước bạ 
trong trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình 
thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê 
mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại 
đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân 
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, 
theo đó:
▶ Bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ đối 
với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự và xe máy 
(trừ rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ô tô) 
là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước 
bạ do Bộ Tài chính ban hành.
▶ Thời gian nộp lệ phí trước bạ rút ngắn từ 30 
ngày làm việc còn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo 
nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
NĐ20 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2019.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 73Số 138 - tháng 4/2019
DÖÏTHAÛO THOÂNG TÖ HÖÔÙNG DAãN MOÄT SOÁ ÑIEÀU CUÛA 
NGHÒ ÑÒNH 119/2018/NÑ-CP VEÀ HOÙA ÑÔN ÑIEÄN TÖÛ
COÂNG VAêN 310/TCT-DNL CUÛA TOÅNG CUÏC THUEÁ
TRAÛ LÔØI KIEÁN NGHÒ CUÛA CAÙC COÂNG TY CHÖÙNG KHOAÙN VEÀ
AÙP DUÏNG MÖÙC KHOÁNG CHEÁ CHI PHÍ LAÕI VAY
Một số điểm đáng chú ý ở Dự thảo Thông tư 
bao gồm:
▶ Hóa đơn điện tử nêu tại Dự thảo Thông tư 
không bao gồm hóa đơn thương mại dành cho 
hàng xuất khẩu.
▶ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa 
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, 
không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, 
cung cấp dịch vụ.
▶ Hầu hết các doanh nghiệp sẽ phải áp dụng 
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, trừ một số 
doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực như: Điện 
lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải; tài 
chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương 
mại điện tử; kinh doanh siêu thị; v.v.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày 
kể từ ngày ký.
▶ Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/
NĐ-CP, việc khống chế chi phí lãi vay (20%) 
của doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại điều 
khoản này chỉ miễn trừ cho doanh nghiệp hoạt 
động theo Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Kinh 
doanh bảo hiểm.
▶ Theo đó, các công ty chứng khoán nếu có phát 
sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết thì 
cũng bị khống chế tổng chi phí lãi vay được trừ (tức 
là không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần 
cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ 
của người nộp thuế).
▶ Lưu ý rằng, mức khống chế 20% nêu trên 
được tính trên tổng chi phí lãi vay phát sinh trong 
kỳ, không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ giao 
dịch vay với bên liên kết hay bên độc lập.
THOÂNG TÖ MÔÙI VEÀ SÖÛA ÑOÅI, bOÅ SUNG VAØ HÖÔÙNG DAãN 
THI HAØNH MOÄT SOÁ ÑIEÀU LUAÄT LIEÂN QUAN ÑEÁN QUAÛN LYÙ 
NGÖÔØI LAO ÑOÄNG NÖÔÙC NGOAØI LAØM VIEÄC TAÏI VIEÄT NAM
Thông tin tóm lược
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ 
LĐTBXH) vừa ban hành Thông tư mới số 18/2018/
TT-BLĐTBXH (Thông tư 18) sửa đổi, bổ sung một 
số điều của Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 
25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số 
điều về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại 
Việt Nam. Thông tư 18 có hiệu lực kể từ ngày 18 
tháng 12 năm 2018.
Những vấn đề chính
Các thay đổi quan trọng trong Thông tư 18 
bao gồm:
Thay đổi các mẫu đơn
• Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người 
lao động nước ngoài có thêm thông tin chi tiết về 
địa điểm làm việc dự kiến và hình thức làm việc 
của lao động nước ngoài. Lý do sử dụng người 
lao động nước ngoài được yêu cầu giải trình chi 
tiết hơn.
• Bổ sung số lượng thông tin cần cung cấp trong 
mẫu đơn đề nghị xác nhận người lao động nước 
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Quy trình thu hồi giấy phép lao động
Người sử dụng lao động được bãi bỏ trách 
nhiệm thu hồi và nộp lại giấy phép lao động hết 
hiệu lực cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động đó. 
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN74 Số 138 - tháng 4/2019
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIểM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIểM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị
Tuy nhiên, người sử dụng lao động có trách nhiệm 
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp 
giấy phép trong những trường hợp sau:
• Chấm dứt hợp đồng lao động.
• Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, 
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, 
văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc 
chấm dứt.
• Người lao động nước ngoài kết thúc nhiệm kỳ 
công tác tại Việt Nam
• Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam 
hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt 
Nam chấm dứt hoạt động.
• Người lao động nước ngoài bị phạt tù giam, 
chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Trong trường hợp giấy phép lao động hết hạn, 
người sử dụng lao động không cần phải trả lại giấy 
phép lao động hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ 
quan đã cấp giấy phép đó.
Nếu nội dung của hợp đồng lao động không 
đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được 
cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao 
động sẽ thông báo bằng văn bản cho người sử dụng 
lao động về việc giấy phép lao động hết hiệu lực 
theo quy định.
Nhất quán trong việc lựa chọn cơ quan nộp 
hồ sơ
• Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh, 
thành phố nhưng có văn phòng đại diện và chi 
nhánh tại các tỉnh, thành phố khác thì được lựa 
chọn nộp hồ sơ tại Bộ LĐTBXH hoặc Sở Lao động – 
Thương binh và Xã hội địa phương (Sở LĐTBXH).
• Tuy nhiên, khi đã xác định cơ quan nộp hồ sơ 
thì phải thực hiện thống nhất tại một nơi cho tất cả 
các hồ sơ bao gồm: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử 
dụng người lao động nước ngoài, cấp, cấp lại giấy 
phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện 
cấp giấy phép lao động.
Bước tiếp theo
Việc áp dụng thông tư 18 có thể sẽ gặp phải một 
số lúng túng ban đầu và được thi hành khác nhau ở 
các tỉnh và thành phố. Người sử dụng lao động cần 
theo dõi việc thi hành thông tư mới để có thể áp 
dụng một cách hiệu quả nhất vào hoạt động kinh 
doanh của đơn vị.
Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_138_42019.pdf