Tài liệu Những kiến thức cần thiết dùng cho thực tập sinh Việt Nam đi thực tập tại Nhật Bản
I. ĐỊA LÝ, DÂN SỐ, KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ NHẬT BẢN
1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên
Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở Đông Bắc Á, được tạo thành từ 4 đảo lớn:
Hokkaido, Honshu, Kyushu, Shikoku cùng vô số các đảo nhỏ. Các đảo này nằm trải
dài theo hình cánh cung với chiều dài 3.800km. Diện tích Nhật Bản khoảng
377.906,97 km², rộng thứ 60 trên thế giới. Đồi núi chiếm khoảng 73% diện tích tự
nhiên của cả nước, trong đó có nhiều núi lửa (Nhật Bản hiện có khoảng 80 núi lửa
đang hoạt động). Ngoài một số đỉnh núi cao trên 3.000 mét, Nhật Bản có hơn 530
ngọn núi cao hơn 2.000 mét. Điều kiện địa lý tuy không thuận lợi cho nông nghiệp
nhưng với nhiều phong cảnh đẹp, suối khoáng nóng, Nhật Bản vẫn thu hút nhiều du
khách và rất thuận lợi cho phát triển du lịch
Ảnh: núi Phú Sĩ – biểu tượng của Nhật Bản (cao 3.776m).
Nhật Bản có đường bờ biển dài, bao xung quanh đất nước và có nhiều vũng,
vịnh. Các thành phố lớn của Nhật với mật độ dân cư đông đúc tập trung chủ yếu ở
vùng ven biển.3
Ảnh: Bản đồ Nhật Bản
1. Khí hậu
Khí hậu Nhật Bản thay đổi rõ rệt theo 4 mùa Xuân-Hạ-Thu- Đông. Mùa Xuân
đến vào đầu tháng 3. Vào cuối tháng 4 và tháng 5, vùng đồng bằng của Nhật Bản có
thời tiết tốt nhất trong năm, nhiệt độ trung bình 120C ở Sapporo, 18,40C ở Tokyo và
19,20C ở Osaka. Cuối mùa xuân, nhiệt độ và độ ẩm tăng lên, được nhận biết bởi
những đám mây dày, rộng che phủ mặt trời và làm cho thời tiết bớt đi sự ngột ngạt.
Mưa không liên tục nhưng có thể là rất to.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Những kiến thức cần thiết dùng cho thực tập sinh Việt Nam đi thực tập tại Nhật Bản
máy đọc, cho vào
khe ở bên dƣới nơi có chữ カード投入口, rồi lấy
thẻ ở khe bên trên. Máy sẽ báo số tiền có trong thẻ.
Khi xuống, cho thẻ vào nơi có chữ カード入口、
sau đó lấy thẻ ở hƣớng ngƣợc lại. Chữ đỏ là số tiền
phí xe buýt và số tiền còn lại. (Bạn nào muốn kiểm
tra thẻ thì nên để ý số tiền còn lại). Trong hình số
tiền còn lại là 620 Yen.
- Trƣờng hợp mua vé bằng tiền mặt
Trƣờng hợp trả bằng tiền mặt, khi lên xe hãy
lấy vé trƣớc. (nếu là tuyến xe đồng giá cƣớc
thì sẽ không có vé).
Hình bên cạnh là máy đọc thẻ chuyên dụng
và máy để các bạn lấy vé. Chỉ cần ấn vào là sẽ
có vé rơi ra.
Khi xuống xe, bạn hãy nhìn bảng giá chỗ cửa
xuống, rồi xem thử con số trên vé của mình là
số mấy, rồi bỏ số tiền tƣơng ứng với con số
đƣợc ghi trong vé vào thùng đựng tiền (tất nhiên là bỏ luôn cả vé vào nữa). Ví dụ,
trên bảng giá số 20 tƣơng ứng với số tiền là 150 Yên, vé của bạn là số 20 thì bạn
phải bỏ 150 Yên vào thùng tiền kèm theo cả vé.
Thông thƣờng, thùng đựng tiền sẽ không trả lại tiền thừa nên cần phải chuẩn
bị trƣớc số tiền đủ để đi xe buýt. Trƣờng hợp không đủ tiền lẻ thì có thể sử dụng
máy đổi tiền của xe buýt để tự đổi tiền. Tuy nhiên, máy đổi tiền chỉ đổi nhƣ sau:
+ 100 Yên sẽ đƣợc đổi thành 50 Yên và 5 đồng 10 Yên.
+ 500 Yên sẽ đƣợc đổi thành 4 đồng 100 Yên, 1 đồng 50 Yên và 5 đồng 10
Yên.
62
+1000 Yên sẽ đƣợc đổi thành 9 đồng 100 Yên, 1 đồng 50 Yên và 5 đồng 10
Yên.
Còn các tờ tiền mệnh giá : 2000 Yên, 5000 Yên, 10000 Yên thì hầu nhƣ
không thể đổi đƣợc, nên các bạn hãy chú ý khi sử dụng tiền mặt đi xe buýt.
Khi muốn xuống xe, phải ấn nút để báo cho ngƣời lái xe biết. Tuy nhiên, nếu
nhƣ tới bến muốn xuống rồi mới bấm nút thì cũng có trƣờng hợp xe không dừng lại
(vì nếu dừng đột ngột sẽ rất nguy hiểm). Vì thế, hãy bấm nút khi xe vừa qua trạm
gần với trạm mình muốn xuống. Khi xe buýt qua một trạm, sẽ có thông báo trạm
dừng kế tiếp, vì thế nên để ý loa phóng thanh nếu nhƣ lần đầu tiên bạn đi tuyến xe
buýt đó.
Lƣu ý: Tuyệt đối không hút thuốc lá trong xe buýt và chú ý nhƣờng ghế cho
ngƣời già, ngƣời tàn tật, phụ nữ có thai và trẻ em.
Các tuyến xe buýt rất phức tạp, nếu không quen có thể sẽ bị đi lạc khác với
hƣớng muốn đến. Đã có thực tập sinh bị lạc, sau đó không biết đƣờng về. Vì vậy,
trƣớc khi sử dụng xe buýt, bạn phải hỏi ngƣời hƣớng dẫn sinh hoạt về cách đi.
2. Tàu điện ngầm
Ở Nhật Bản, tàu điện ngầm là một phƣơng tiện giao thông đƣợc nhiều ngƣời
sử dụng nhất vì vừa rẻ, vừa nhanh và đi xa đƣợc. Khi đi tàu, phải mua vé và giữ vé
để xuất trình khi đi ra khỏi ga. Nếu để mất vé thì sẽ phải trả tiền lần nữa .
- Các loại tàu điện và vé:
Loại tàu Vé dùng để lên tàu Hình ảnh
Futsu(普通)
tàu thƣờng
Local Vé Futsu (乗車券)
Kaisoku(快速)
tàu nhanh
Rapid Vé Futsu (乗車券)
Kyuukou(急行)
tàu tốc hành
Express
Vé Futsu (乗車券)+ Vé Kyuukou
(急行券)
Tokkyuu (特急)
tàu tốc hành đặc
biệt
Limited Express
Vé Futsu(乗車券)+ Vé Tokkyu (特
急券)
- Lƣu ý:
+ Trên một tuyến tàu có nhiều loại tàu và các ga tàu dừng lại khác nhau. Tàu
thƣờng sẽ dừng ở tất cả các ga nhƣng tàu nhanh sẽ bỏ vài ga mới dừng đỗ một lần.
Vì vậy, cần kiểm tra xem loại nào dừng ở ga muốn đến trƣớc khi mua vé và lên tàu.
63
Ảnh: Mua vé ở quầy bán vé tự động và lên tàu điện ngầm
+ Không đƣợc hút thuốc lá. Đồng thời, ở các toa đều có khu vực ghế ƣu tiên
dành cho ngƣời lớn tuổi, phụ nữ có thai hoặc ngƣời khuyết tật. Nếu trên tàu không
có đối tƣợng ƣu tiên, bạn có thể ngồi vào các ghế ở khu vực ƣu tiên nhƣng khi
những ngƣời này lên tàu thì hãy nhƣờng chỗ ngồi cho họ và lƣu ý không sử dụng
điện thoại di động ở khu vực ƣu tiên.
Ảnh: Ký hiệu khu vực ghế ƣu tiên trên các toa tàu điện của Nhật Bản
Ảnh: Qua cửa soát vé và tàu điện ở Nhật Bản
64
3. Taxi
Xe taxi có thể dừng ở bất cứ nơi nào trong phố và có thể chở bạn đến nơi theo
yêu cầu của bạn nên nó là một phƣơng tiện rất tiện lợi, đặc biệt là trong trƣờng hợp:
khẩn cấp, không rõ lộ trình của nơi muốn đến hoặc khi trời mƣa Tuy nhiên, vì phí
Taxi rất cao nên ngay đến cả ngƣời Nhật cũng hạn chế sử dụng phƣơng tiện này.
Xe taxi tại Nhật Bản đều có cửa đóng mở tự động. Khách không cần đóng hay
mở cửa xe. Ngoài ra, xe taxi tại Nhật Bản có hạn chế số ngƣời ngồi trong xe, thông
thƣờng chỉ chở đến 4 ngƣời. Trƣờng hợp số ngƣời vƣợt quá số này thì phải chia ra
sử dụng 2 xe.
4.Tàu cao tốc- Shinkansen
Tàu cao tốc là loại tàu có tốc độ rất cao (khoảng 280 km/h) . Đây là loại tàu
đƣợc ngƣời Nhật rất hay sử dụng khi phải di chuyển sang các thành phố cách xa
nhau nhƣ từ Tokyo đi đến các tỉnh Nagoya, Osaka, Gifu, Kobe, Hiroshima... ở phía
Nam và các tỉnh Fukushima, Nigata, Myagi...ở phía Đông Bắc... Khi sử dụng tàu
cao tốc, cần lƣu ý có ba loại ghế ứng với ba mức giá vé khác nhau.
Ghế ngồi tự do
Ghế ngồi chỉ định.
Ghế hạng nhất
Trƣờng hợp ghế ngồi tự do thì cũng giống nhƣ xe buýt bên Việt Nam, có ghế
trống thì đƣợc ngồi, còn không thì phải đứng (trên tàu sẽ bố trí riêng khoảng 3-4 toa
loại ghế tự do). Ghế ngồi chỉ định thì lúc nào cũng đƣợc ngồi vì trên vé có ghi số
ghế ngồi. Ghế hạng nhất chỉ bố trí ở toa Green car. Khi xếp hàng lên tàu cần đọc kỹ
các thông tin trên vé gồm: tên loại tàu , số toa, số ghế và đứng xếp hàng ở vị trí đúng
với số toa ghi trên vé (trừ loại vé dành cho ghế tự do, hành khách sẽ xếp hàng ở khu
vực quy định dành cho một số toa ghế tự do )
Ảnh: Tàu cao tốc Shinkansen và máy bán vé tự động
65
5. Sử dụng dịch vụ điện thoại, bƣu điện và chuyển phát nhanh
a. Sử dụng dịch vụ điện thoại
Ở Nhật Bản, thực tập sinh có thể sử dụng dịch vụ điện thoại nhƣ sau:
- Thẻ điện thoại
Có thể dùng thẻ điện thoại để gọi điện thoại tại hầu hết các trạm điện thoại
công cộng ở Nhật Bản. Bạn có thể mua thẻ ở bất cứ nơi nào. Thẻ điện thoại là loại
thẻ trả tiền trƣớc (thanh toán chi phí trƣớc). Thông thƣờng, mua thẻ 1.000 Yên thì
đƣợc gọi điện thoại tƣơng đƣơng với 1.050 Yên. Tức là có thêm phần thƣởng là 50
Yên.
Khi gọi điện thoại về Việt Nam, tiền cƣớc phí hoặc số tiền còn lại trên thẻ sẽ
đƣợc hiển thị ngay lập tức. Những máy điện thoại công cộng có thể gọi đi nƣớc
ngoài là những máy có tấm biển màu vàng, trong đó có ghi hàng chữ (国際通話兼
用カード公衆電話- điện thoại công cộng kiêm điện thoại quốc tế dùng thẻ).
Ảnh: Trạm điện thoại công cộng ở Nhật Bản
- Sử dụng điện thoại di động
Việc sử dụng điện thoại di động là khá phổ biến đối với thực tập sinh tại Nhật
Bản bởi sự tiện ích và việc đăng ký khá đơn giản, thuận tiện. Tuy nhiên, khi sử dụng
điện thoại di động ở các nơi công cộng, thực tập sinh cần lƣu ý:
+ Hạn chế sử dụng điện thoại di động ở trên tàu điện. Nếu có sử dụng thì chỉ
nhắn tin, tránh gây ảnh hƣởng đến ngƣời xung quanh.
+ Trong tiệm cà phê, nhà hàng hay những nơi công cộng đƣợc phép sử dụng
điện thoại di động, khi gọi điện, không nên nói chuyện lớn tiếng hoặc cƣời lớn tiếng
hay có những hành động có thể làm cho những ngƣời xung quanh khó chịu.
b. Bƣu điện
Bƣu điện ở Nhật Bản khá là tiện ích, thực tập sinh có thể sử dụng các dịch vụ
sau:
- Gửi tiền và rút tiền
66
Bƣu điện tại Nhật Bản cũng có thể mở tài khoản để gửi tiền, rút tiền tự do
giống nhƣ ngân hàng. Cách mở tài khoản cũng giống nhƣ ngân hàng.
- Chuyển tiền về Việt Nam
Khi muốn chuyển tiền về Việt Nam qua bƣu điện, bạn hãy tới những bƣu điện
lớn trong thành phố để thực hiện giao dịch chuyển tiền bởi chỉ có ở bƣu điện lớn
mới có dịch vụ này. Nhân viên bƣu điện sẽ hƣớng dẫn bạn khai phiếu đề nghị
chuyển tiền quốc tế và làm các thủ tục chuyển tiền.
- Gửi hàng hóa về Việt Nam
Thực tập sinh có thể gửi hàng hoá với khối lƣợng, kích thƣớc nhỏ về Việt
Nam thông qua dịch vụ bƣu điện. Dịch vụ này chỉ có ở các bƣu điện lớn nên khi
muốn gửi hàng hóa, bạn hãy đến những bƣu điện lớn trong thành phố để thực hiện
giao dịch.
- Bƣu phẩm
Ở bất kỳ bƣu điện nào cũng có dịch vụ chuyển bƣu phẩm ra nƣớc ngoài. Khi
bạn gửi thƣ hoặc hình ảnh cho ngƣời thân ở Việt Nam, hãy viết trên bao thƣ chữ
{AIRMAIL} sao cho dễ nhìn thấy và viết địa chỉ của ngƣời gửi, ngƣời nhận sao cho
rõ ràng rồi mang đến bƣu điện gần nhất. Nhân viên bƣu điện sẽ hƣớng dẫn bạn gửi
và tính cƣớc phí cho bạn. Thông thƣờng, thời gian chuyển bƣu phẩm về Việt Nam
mất khoảng 10 ngày.
c. Dịch vụ chuyển phát nhanh tại nhà
- Giao hàng trong nƣớc
Tại Nhật Bản, hệ thống chuyển phát nhanh tại nhà của tƣ nhân rất phát triển,
do đó, có thể gửi hàng hoá đi đến mọi nơi trên đất nƣớc Nhật Bản.
Các doanh nghiệp chuyển phát thƣờng chọn các cửa hàng tạp hóa, hiệu
thuốc, cửa hàng giặc là, siêu thị 24 giờđể làm đại lý giao dịch. Vì vậy, bạn có thể
đến những nơi này để gửi đồ. Ngoài ra, cũng có công ty cho ngƣời đến lấy trực tiếp,
nên bạn hãy hỏi ngƣời hƣớng dẫn sinh hoạt để đƣợc hƣớng dẫn.
- Chuyển phát nhanh đi nƣớc ngoài
Thực tập sinh có thể sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh để gửi đồ về cho
ngƣời thân ở Việt Nam. Tuy nhiên, dịch vụ này có những quy định hạn chế về kích
thƣớc, trọng lƣợng, những mặt hàng cấm gửiDo đó, hãy hỏi chi tiết ở các đại lý
nhận chuyển phát.
6. Sử dụng dịch vụ ngân hàng và chuyển tiền về Việt Nam
a. Gửi tiền và rút tiền
67
Trong thời gian thực tập tại Nhật Bản, để đề phòng mất cắp, bạn không nên
giữ nhiều tiền mặt mà hãy gửi tiền ở ngân hàng hoặc bƣu điện, mỗi khi cần thì rút ra
một lƣợng tiền mặt nhất định đủ để sử dụng. Khi muốn mở một tài khoản cá nhân ở
ngân hàng hay bƣu điện, hãy mang theo tiền và Giấy chứng minh đăng ký ngoại
kiều, ghi tên, địa chỉ và chữ ký để đăng ký vào đơn có phát sẵn ở ngân hàng. Sau khi
hoàn tất thủ tục mở tài khoản, bạn sẽ đƣợc cấp một sổ tài khoản. Sổ tài khoản sẽ ghi
lại các khoản tiền mà bạn gửi vào hay rút ra, do vậy có thể quản lý rõ ràng đƣợc tiền
của bạn. Ngoài ra, nếu có yêu cầu, bạn sẽ đƣợc cấp một “Thẻ rút tiền tự động”.
Khi cần rút tiền gửi, bạn ghi số tài khoản, số tiền cần rút, họ tên và ký tên vào
trong đơn có để ở quầy giao dịch của ngân hàng và nộp cùng với sổ tài khoản cho
nhân viên tại quầy giao dịch của ngân hàng để nhận tiền. Tuy nhiên, chỉ có thể rút
tiền gửi tại quầy giao dịch của ngân hàng từ 9h00 sáng đến 3h00 chiều vào các ngày
từ thứ hai đến thứ sáu. Trƣờng hợp nếu dùng “Thẻ rút tiền tự động” thì có thể rút
tiền trong tài khoản của mình ra ngay cả trong thời gian ngân hàng không mở cửa.
b. Chuyển tiền về nƣớc
Khi thực tập sinh muốn chuyển tiền về cho gia đình ở Việt Nam, thì phƣơng
pháp thông dụng nhất là chuyển tiền từ ngân hàng.
Tuy nhiên không phải chi nhánh ngân hàng nào cũng có thể chuyển tiền ra
nƣớc ngoài. Chỉ những ngân hàng nào có ghi bằng tiếng Nhật ở cửa ra vào là
{gaikoku kawase konin ginko tức là Ngân hàng đƣợc phép đổi ngoại tệ} mới có thể
chuyển tiền đƣợc.
Khi chuyển tiền về Việt Nam, ngƣời gửi sẽ phải điền các mục cần thiết theo
yêu cầu vào {đơn yêu cầu chuyển tiền ra nƣớc ngoài} có ở quầy giao dịch của ngân
hàng, nộp số tiền cần chuyển, lệ phí chuyển tiền. Ngân hàng sau khi kiểm tra thủ tục
xong sẽ chuyển tiền đến ngân hàng ở gần địa chỉ của ngƣời nhận ở Việt Nam.Trong
trƣờng hợp này, bạn phải viết họ tên ngƣời nhận, địa chỉ và tên chi nhánh ngân hàng
trả tiền cho ngƣời nhận v.vbằng mẫu tự la tinh.
Trƣờng hợp ngƣời nhận có tài khoản ngân hàng thì ghi số tài khoản của ngƣời
nhận vào đơn yêu cầu chuyển tiền. Nếu không có tài khoản hoặc không biết số tài
khoản thì ghi tên chi nhánh ngân hàng gần địa chỉ ngƣời nhận nhất, số tiền sẽ đƣợc
chuyển đến ngân hàng đƣợc chỉ định đó.
Sau khi nhận đƣợc thông tin chuyển tiền, ngân hàng đƣợc chỉ định ở Việt Nam
sẽ gửi {giấy thông báo} đến cho ngƣời nhận. Ngƣời nhận tiền gửi sẽ phải mang
{giấy thông báo} kèm theo giấy chứng minh nhân dân, đến ngân hàng thì sẽ nhận
đƣợc tiền mặt. Vấn đề trục trặc thƣờng phát sinh là, ngƣời nhận không biết việc thực
68
tập sinh ở Nhật Bản chuyển tiền nên không để ý đến giấy thông báo và không đi lấy
tiền. Nếu ngƣời nhận tiền không đến nhận trong khoảng 1 tuần thì số tiền đó sẽ đƣợc
chuyển trả lại cho ngân hàng tại Nhật Bản. Do đó, khi gửi tiền về, thực tập sinh cần
liên lạc với gia đình để thông báo.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đều có dịch vụ chuyển tiền từ
nƣớc ngoài về Việt Nam nhƣ: Vietcombank, Techcombank, Sacombank, Vietinbank
hoặc ngân hàng Nông nghiệp (Agribank)...với thủ tục đơn giản và khá là thuận thiện
cho ngƣời lao động. Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền của Western Union có mạng lƣới
chuyển tiền rộng khắp và nhanh chóng. Đây là một địa chỉ đáng tin cậy bạn có thể
sử dụng dịch vụ này. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy truy cập website tiếng Việt:
www.westernunion.com.vn hoặc có thể tham khảo phần hƣớng dẫn ở phần cuối
của cuốn tài liệu.
III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC KHI CẦN THIẾT
1. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc
Địa chỉ : 41 B, Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm , Hà Nội
Điện thoạị: Tổng đài (84.4) 38249517, bấm số máy lẻ:
- Phòng Quản lý lao động: 305 – 309
- Phòng Thanh tra: 301- 304
Fax : (84.4)38240122 .
Website: www.dolab.gov.vn
Email: dolab@dolab.gov.vn
2. Văn phòng hỗ trợ lao động ngoài nƣớc (MRC)
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc, số 41B, phố Lý Thái
Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (08.4) 39366633
Website: hotrolaodongngoainuoc. org
Email: hotrlaodongngoainuoc@gmail.com
3. Ban Quản lý lao động - Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản
Địa chỉ: Tokyo 151-0062, Shibuya-ku, Motoyoyogi-cho, 2F Wact Yoyogi Uehara,
10-4
Điện thoại: 0081-3-34664324
Fax: 0081-3-34664314
4. Đại sứ quán Việt Nam tại Tokyo - Nhật Bản
Địa chỉ: Tokyo 151-0062, Shibuya-ku, Motoyoyogi-cho 50-11
Điện thoại: 0081-3-34663311/13
69
Fax: 0081-3-34667652/12
Email: vnembasy@blue.ocn.ne.jp
5. Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản
Địa chỉ: Estate Bakurocho Building, 10F
1-4-10 Bakuro-cho, Chuo-ku, Osaka-shi, Osaka 541-0059 Japan
Điện thoại: 0081-6-62631600/45
Fax: 0081-6-62631770/805
Email: tlsqvn.osaka@mofa.gov.vn
6. Tổng lãnh sự quán tại Fukuoka
Địa chỉ: 4th Floor, Aquahakata, 5-3-8 Nakasu, Hakata-ku, Fukuoka, JAPAN 810-
801.
Điện thoại: 0081. 92.263.7668
Điện thoại TLS: 0081.92.263.7669
Fax: 0081.92.263.7676
Email: tlsqvn-fukuoka@shirt.ocn.ne.jp
7. Số điện thoại tƣ vấn về các vấn đề liên quan tới chế độ thực tập kỹ
năng của Tổ chức Hợp tác tu nghiệp quốc tế (JITCO):
Ngôn ngữ Số điện thoại Ngày và thời gian tƣ vấn
Tiếng Việt - 0120-022332 (số ĐT
miễn phí)
- 03-6430-1111
- Thứ sáu hàng tuần từ 11h00
đến 19h00 ( nghỉ trƣa từ 13h00
đến 14h00)
- Thứ bảy hàng tuần từ 13h00
đến 20h00 ( nghỉ trƣa từ 13h00
đến 14h00)
8. Số điện thoại tƣ vấn sức khoẻ và y tế cho thực tập sinh của tổ chức
JITCO ( bằng tiếng Nhật): 03-64301100
9. Số điện thoại của đại diện doanh nghiệp phái cử thực tập sinh tại Nhật
Bản (doanh nghiệp trực tiếp hƣớng dẫn và cung cấp tên, số điện thoại của cán bộ đại
diện tại Nhật Bản cho thực tập sinh nếu có)
70
71
File đính kèm:
tai_lieu_nhung_kien_thuc_can_thiet_dung_cho_thuc_tap_sinh_vi.pdf

