Tài liệu học tập Marketing căn bản (Phần 1)
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được:
- Quá trình hình thành và phát triển của Marketing hiện đại
- Các khái niệm cơ bản trong Marketing
- Vai trò và chức năng cơ bản của Marketing.
- Các quan điểm cơ bản về marketing.
- Những thách thức đối với hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay
NỘI DUNG CHƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MARKETING HIỆN ĐẠI
1.1.1. Nguyên nhân ra đời
Vào những năm cuối của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, kinh tế hàng hoá ở một số
nước tư bản phát triển mạnh, khối lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều. Bán hàng
trở thành một khâu quan trọng của sản xuất, kinh doanh.
Từ khâu bán hàng mà các nhà kinh doanh nhận biết những mâu thuẫn phát sinh
như: mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, mâu thuẫn giữa hàng hoá sản xuất ra ngày
càng nhiều mà sức mua có hạn. Dưới tác động của các quy luật kinh tế của nền kinh tế
hàng hoá như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị làm cho mâu thuẫn
trở nên gay gắt hơn.
Xuất phát từ thực tế trên, các nhà kinh doanh, các nhà nghiên cứu kinh tế đương
thời ra sức tìm kiếm những giải pháp tối ưu thực hiện trong khâu tiêu thụ hàng hoá để
vừa đáp ứng được ý muốn của khách hàng, vừa thu được lợi nhuận, vừa tạo được uy tín
cho doanh nghiệp. Lý thuyết marketing ra đời từ thực tiễn này.
Những tiền đề để lý thuyết Marketing ra đời
- Dưới tác động của kỹ thuật và công nghệ cao, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều mà
khả năng thanh toán của xã hội có hạn. Người bán không bán được nhiều hàng, hàng hoá
có sự khủng hoảng thừa.
- Do nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng phong
phú về hình thức, mẫu mã và đặc tính sử dụng ngày càng cao, vì vậy vòng đời của sản
phẩm có xu hướng rút ngắn lại
- Khi nền kinh tế hàng hoá đã phát triển cao, thị trường thuộc người bán đã chuyển
sang thị trường thuộc người mua4
- Quan điểm lợi nhuận đã thay thế quan điểm doanh thu trong hoạt động kinh
doanh của các nhà doanh nghiệp
- Trong các doanh nghiệp, về cơ cấu bộ máy tổ chức đã xuất hiện phòng
Marketing có chức năng, nhiệm vụ riêng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Thuật ngữ Marketing lần đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1905 với nghĩa chỉ các
hoạt động nghiên cứu và tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Thuật ngữ này lần đầu
tiên được xuất hiện trong bài giảng “Marketing sản phẩm” của giáo sư W.E.Krensi vào
năm 1905 tại trường Đại học Pensylvania. Về mặt từ vựng học, Marketing được cấu
thành bởi ngữ căn Market_thị trường (Tiếng Anh) và tiếp ngữ _ing diễn tả trạng thái chủ
động đang diễn ra. Do vậy, thuật ngữ Marketing hàm chứa những biện pháp tác động vào
một thị trường nào đó.
Đến năm 1915 môn học này được chính thức giảng dạy tại trường Đại học tổng
hợp California và một số trường Đại học khác ở nước Mỹ. Trong thực tiễn, nhiều hãng
kinh doanh đã bắt đầu nghiên cứu và triển khai Marketing trong hoạt động kinh doanh
của mình. Năm 1937 hiệp hội Marketing của Mỹ được thành lập (AMA – American
Marketing Association), điều đó đã thúc đẩy sự phát triển cả về mặt lý luận và thực tiễn
của hoạt động Marketing.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 Marketing được truyền bá sang nhiều nước trên
thế giới với những tư tưởng và quan điểm kinh doanh mới phù hợp với sự phát triển của
thị trường. Đến cuối thế kỷ 20 này thì Marketing được đưa vào giảng dạy ở hầu hết các
nước trên thế giới, với phạm vi và lĩnh vực ứng dụng rộng rãi.
Ở nước ta, trong một thời gian dài, do ảnh hưởng của nền kinh tế kế hoạch hoá,
Marketing ít được các doanh nghiệp chú ý, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các
doanh nghiệp mới dần chú ý đến vấn đề này. Một số quan điểm cho rằng Marketing là
“tiếp thị” (nghệ thuật tiếp cận thị trường) nhưng thực chất Marketing không chỉ là tiếp
cận thị trường, hoạt động của nó còn tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng.
Khi mới ra đời, Marketing chỉ đơn giản là hoạt động liên quan đến việc bán hàng.
Ngày nay, nội dung của nó được mở rộng, không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Quá trình phát triển này có thể chia thành 2 giai đoạn chủ yếu đó là Marketing
truyền thống và Marketing hiện đại.
a) Marketing truyền thống
* Hiệp hội Marketing của Mỹ đã định nghĩa Marketing như sau
Marketing truyền thống bao gồm các hoạt động liên quan đến luồng di chuyển sản
phẩm và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
* Marketing truyền thống ra đời vào đầu thế kỷ 20 ở nước Mỹ trong bối cảnh5
-Vấn đề thị trường chưa trở nên gay gắt với các nhà kinh doanh. Diễn biến của
quan hệ cung cầu chưa đặt ra những căng thẳng và bức xúc cho vấn đề tiêu thụ các sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, sản xuất và tiêu dùng chưa có những mâu thuẫn và khoảng cách
lớn.
- Cạnh tranh thị trường chưa trở nên quyết liệt, hình thái kinh doanh độc quyền
còn phát triển mạnh ở nhiều nước.
Tất cả những bối cảnh đó làm cho lợi thế trên thị trường nghiêng về phía nhà sản
xuất kinh doanh, vai trò và vị trí của người bán được đề cao trong quan hệ thị trường. ở
giai đoạn này xuất hiện thuật ngữ “Thị trường của người bán”.
* Đặc điểm
- Tập trung chú ý vào khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, mục đích là bán những
sản phẩm đã được sản xuất. Marketing truyền thống đi theo tư tưởng kinh doanh “bán cái
doanh nghiệp có”. Tư tưởng kinh doanh này mang tính chất áp đặt với thị trường khách
hàng. Đi theo tư tưởng này, các nhà kinh doanh không quan tâm nghiên cứu nhu cầu của
thị trường, cũng như không có đòi hỏi bức xúc phải tìm ra các giải pháp nhằm thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của thị trường và khách hàng.
- Phương tiện sử dụng trong Marketing truyền thống là bán hàng, quảng cáo, tổ
chức các kênh lưu thông phân phối. Đó là những hoạt động nhằm tìm kiếm thị trường để
bán hàng, cùng với những kỹ năng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Chính vì vậy,
nhiều người đã đồng nhất hoạt động Marketing truyền thống với các hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp.
- Kết quả của Marketing truyền thồng: Thu lợi nhuận trên khối lượng hàng hoá và
dịch vụ bán được
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu học tập Marketing căn bản (Phần 1)
ột nhân cách nhất định hay những đặc điểm nhận dạng và một hình ảnh sâu sắc có thể làm khách hàng liên tưởng đến doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp với thái đô thiện chí. Công cụ để tạo ra hình ảnh và đặc điểm nhận dạng bao gồm: Logo, tên gọi, biểu tượng, bầu không khí, các sự kiện, Việc tạo ra sự khác biệt về hình ảnh dòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực vào các hoạt động thiết kế, lựa chọn được những hình ảnh tạo ra được nét đặc trưng cho sản phẩm, cho doanh nghiệp. Đồng thời nó phải truyền đạt được vị trí của nó tới khách hàng mục tiêu. - Lựa chọn và khuếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa Nỗ lực cuối cùng của chiến lược định vị là trả lời câu hỏi “Doanh nghiệp phải khuếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào là có ý nghĩa đối với khách hàng mục tiêu?” Vấn đề này xuất phát từ một thực tiễn mà doanh nghiệp tiến hành định vị đều phải đối mặt là: các điểm khác biệt mà doanh nghiệp tạo ra có thể rất nhiều nhưng không phải tất cả các điểm khác biệt là có giá trị (truyền tải được lợi ích mà khách hàng mong đợi). Hơn nữa, sự khuếch chương những điểm khác biệt còn liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn các phương tiện khuếch chương và chi phí bỏ ra. Cũng như việc lựa chon điểm khác biệt nào cho giá trị của sản phẩm, việc khuếch trương những điểm khác biệt cũng phải dựa trên nguyên tắc lựa chọn những điểm thực sự gắn với lợi ích của khách hàng, dễ dàng biểu đạt, tạo khả năng cho hoạt động truyền thông cung cấp những thông tin rõ ràng, xác thực và ấn tượng với khách hàng mục tiêu. 5.4.3. Các bước của tiến trình định vị Để định vị thị trường thành công, doanh nghiệp cần lên kế hoạch định vị sản phẩm. gồm các bước cơ bản sau: 84 Bước 1: Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu theo đúng yêu cầu của Marketing. Bước 2: Vẽ biểu đồ định vị, đánh giá thực trạng của những định vị hiện có trên thị trường mục tiêu và xác định một vị thế cho sản phẩm/doanh nghiệp trên biểu đồ đó. Biểu đồ định vị là một hệ trục tọa độ thể hiện giá trị của các thuộc tính khác nhau, có thể dựa vào đó xác định dược một vị thế của sản phẩm (Ví dụ: Vẽ biểu đồ định vị sản phẩm xe đạp - xem sơ đồ 5.2). Sơ đồ 5.2: Biểu đồ định vị sản phẩm hiện có về xe đạp Biểu đồ định vị giúp mô tả vị thế của các thương hiệu hoặc sản phẩm hiện có và là căn cứ để lựa chọn một vị thế cho sản phẩm trên thị trường mục tiêu trong mối tương quan với các sản phẩm cạnh tranh. Mỗi vị thế trên bản đồ định vị cho biết một khái niệm về hình ảnh sản phẩm/doanh nghiệp phải tạo dựng trong tâm trí của khách hàng và chỉ rõ sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh với những sản phẩm nào. Marketing cần tiến hành lập bản đồ định vị cho các sản phẩm hiện có, nghĩa là xác định những vị trí hiện có của sản phẩm của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh theo những tiêu chuẩn mà người mua cho là quan trọng khi đánh giá sản phẩm. Nếu vị trí được lựa chọn bên cạnh một sản phẩm hiện có, doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sản phẩm hiện có đó. Còn nếu doanh nghiệp chọn một vị trí chưa có sản phẩm nào chiếm lĩnh, chiến lược họ chọn gọi là chiến lược “lấp lỗ hổng thị trường” Bước 3: Xây dựng các phương án định vị Ở bước này, doanh nghiệp phải lựa chọn được các tiêu chí khắc họa hình ảnh cho sản phẩm/thương hiệu trong tâm trí của khách hàng. Một số cách thức định vị thường được áp dụng là: Giá rẻ Gi á đ ắt * Chưa có sản phẩm nào Chất lượng cao Chất lượng thấp (t) A B C D E 85 - Định vị theo thuộc tính (dùng một số đặc tính nổi trội để định vị). Định vị theo lợi ích (hứa hẹn một lợi ích cụ thể nào đó Ví dụ: sản phẩm dầu gội Nizorals chuyên trị gầu hiệu quả); - Định vị theo người sử dụng (định vị dựa trên mục đích của một nhóm người sử dụng); - Định vị theo giá cả; - Định vị theo chất lượng sản phẩm Bước 4: Soạn thảo chương trình marketing mix để thực hiện chiến lược định vị đã lựa chọn Sau khi đã xác định hình ảnh và vị thế của sản phẩm/ thương hiệu, doanh nghiệp bắt tay vào soạn thảo hệ thống marketing-mix. Hệ thống marketing-mix phải có sự nhất quán trong việc khắc họa hình ảnh về doanh nghiệp và nhãn hiệu đúng tầm với vị trí mà doanh nghiệp đã chọn. Ví dụ: nếu doanh nghiệp thông qua chiến lược cạnh tranh với các nhãn hiệu sẵn có, thì phải cố gắng tạo ra được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hoặc về các đặc tính sản phẩm (giá cả, chất lượng, bao bì, dịch vụ); tuyển chọn kênh phân phối thích hợp; làm quảng cáo Tất cả đều mạnh hơn đối thủ cạnh tranh và đảm bảo cho doanh nghiệp có được một lợi thế cạnh tranh lâu dài. 5.5. QUAN NIỆM MARKETING - MIX 5.5.1. Định nghĩa Marketing - Mix Căn cứ vào nội dung phối hợp của Marketing người ta thường chia Marketing ra làm 2 loại: Marketing từng phần (Marketing partical) và Marketing hỗn hợp (Marketing Mix). Marketing từng phần là loại Marketing được áp dụng ở từng khâu cụ thể riêng lẻ, phổ biến là ở khâu bán hàng. Ngược lại với Marketing từng phần là Marketing – Mix. Định nghĩa 1: Marketing –Mix là một tập hợp các yếu tố biến động có thể kiểm soát được của Marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu. Định nghĩa 2: Marketing –Mix là loại Marketing được phối hợp hài hoà các yếu tố cơ bản của nó sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế của môi trường kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa. 5.5.2. Các bộ phận cấu thành của Marketing - Mix Marketing hỗn hợp thể hiện nghệ thuật triển khai các chương trình, hoạt động của Marketing của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp ở mỗi bộ phận thị trường, trong từng khoảng thời gian có thể triển khai một loại hỗn hợp riêng, với số lượng và sự phối hợp các yếu tố thành phần khác nhau. 86 Marketing hỗn hợp 4 thành phần cơ bản. Mc. Carthy gọi là Marketing hỗn hợp “4P” là loại Marketing đơn giản nhất, gồm 4 thành phần là 4 chính sách cơ bản của Marketing. P1: Chính sách sản phẩm (product) Để bán được nhiều sản phẩm trước tiên cần có một sản phẩm tốt, nghĩa là một sản phẩm có thể đáp ứng được những mong muốn và chờ đợi từ phía người tiêu dùng. Để xây dựng chiến lược sản phẩm cần phải xác định danh mục, chủng loại và các đặc tính của nó như: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói kích cỡ và dịch vụ bao quanh. P2: Chính sách giá cả (price) Là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi để có được hàng hoá. Giá cả phải nằm trong giới hạn thực tế và tâm lý của khách hàng (khách hàng có khả năng chi bao nhiêu và sẵn sàng trả bao nhiêu cho hàng hoá đó). Có nghĩa là giá cả do doanh nghiệp xác định phải tương xứng với giá trị của hàng hoá nếu không người mua sẽ mua hàng của đối thủ cạnh tranh. Chính sách giá quy định vùng hoặc biên độ giá, các điều kiện bán. Xác định các mục tiêu định giá, các phương pháp định giá, nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá. Do đó, chiên lược giá ảnh hưởng đên việc tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận của doanh nghiệp. P3: Chính sách phân phối (place) Là mọi hoạt động để hàng hoá có thể dễ dàng đến tay người tiêu dùng. Do đó phải lựa chọn chu trình các kênh phân phối, lựa chọn đối tượng khách hàng và địa điểm bán hàng để tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. P4: Chính sách xúc tiến khuếch trương (promotion) Là mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về những ưu điểm, tính năng sử dụng của hàng hoá do mình sản xuất và thuyết phục những khách hàng mục tiêu tiêu dùng những hàng hoá đó. Vậy khái niệm “hỗn hợp” ở đây chỉ rõ rằng không thể sử dụng từng phương tiện riêng lẻ mà cần phải phối hợp chúng với nhau. Các thành phần của Marketing – mix cũng là nội dung của một chiến lược Marketing, nhưng điều khác nhau cơ bản là chiến lược có ý nghĩa dài hạn, tổng hợp hơn. Còn Marketing – mix là nhằm cụ thể hoá chiến lược Marketing đã được xác định. Marketing – mix là biểu hiện cụ thể nhất về sự linh hoạt của một doanh nghiệp. Đó là sự linh hoạt trước những sự thay đổi ngắn hạn nhằm phù hợp với tình hình mới. Nội dung của Marketing – mix phụ thuộc vào tính chất của hàng hoá, dịch vụ (hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp hoặc hàng hoá có giá trị sử dụng với những chi tiết kỹ thuật khó cần có sự hướng dẫn sử dụng), tuỳ thuộc vào vị trí của doanh nghiệp trên 87 một thị trường cụ thể. Điều đó giải thích vì sao đối với việc bán cùng một loại sản phẩm có người coi trọng giá cả, có người coi trọng biện pháp xúc tiến, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng Mặt khác, với cùng một doanh nghiệp và bán cùng một mặt hàng Marketing –mix cũng sẽ thay đổi theo thời gian (chu kỳ sống của sản phẩm) và theo diễn biến cụ thể của thị trường. Vậy các chiến lược Marketing –mix khác nhau đối với từng doanh nghiệp, từng thị trường sản phẩm và từng tình huống cụ thể, đòi hỏi chiến lược Marketing phải năng động, luôn điều chỉnh và bổ sung những biện pháp thích hợp. Marketing hỗn hợp “6P”, 6 thành phần khép kín, gồm có: +. Thông tin dự đoán (Prevision) +. Chính sách sản phẩm (Product) +. Chính sách giá cả (Price) +. Chính sách phân phối (Place) +. Chính sách xúc tiến yểm trợ (Promotion) +. Phân cực thị trường (Polasization) 5.5.3. Những yếu tố quyết định cơ cấu của Marketing -mix Vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp đang ở vị trí dẫn đầu trên thị trường thì giá của họ có thể cao hơn giá của doanh nghiệp khác. Tuỳ vào tính chất của hàng hoá: Marketing – mix của người bán thực phẩm khác với người bán xe máy. Tuỳ thuộc vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của một sản phẩm Tùy thuộc vào thị trường cụ thể: Marketing ở thị trường các nước phát triển khác với các nước đang phát triển, ở các nước châu á khác với châu Âu Ngoài ra Marketing còn phụ thuộc vào các lĩnh vực kinh doanh khác như: sản xuất khác với dịch vụ. CÂU HỎI THẢO LUẬN Câu 1: Ý nghĩa của Marketing mục tiêu đối với quản trị doanh nghiệp? Câu 2: Phân đoạn thị trường là gì? Tại sao cần phân đoạn thị trường? Các tiêu thức thường sử dụng trong phân đoạn thị trường? Câu 3: Trình bày các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn thị trường mục tiêu? Thế nào được coi là đoạn thị trường hấp dẫn đối với doanh nghiệp? Câu 4: Định vị là gì? Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược định vị? Trình bày các bước của tiến trình định vị? Câu 5: Trình bày các bộ phận cấu thành của Marketing mix? 88 BÀI TẬP ỨNG DỤNG Tình huống 1: Chuyện ở Công ty máy kéo Ở Trung Quốc có một công ty chuyên sản xuất máy kéo làm ăn khá phát đạt. Sản phẩm chủ lực của họ là loại máy kéo lớn 50 mã lực chuyên cung cấp cho thị trường nông thôn. Do sự biến động của tình hình kinh tế nông nghiệp Trung Quốc, loại máy kéo lớn không thể tiêu thụ được. Tuy nhiên, ban lãnh đạo của công ty máy kéo suốt hai năm liền do dự không dám hạ quyết tâm cắt bỏ sản phẩm này vì cho rằng đó là sản phẩm chủ lực nên phải theo đến cùng, khiến cho công ty lâm vào cảnh lao đao, thậm chí không có tiền để trả lương cho công nhân của mình. Không thể đảm đương nổi trọng trách, ông giám đốc đương nhiệm đã xin từ chức. Ông giám đốc mới lên nhậm chức là người quyết đoán, để xoay chuyển cục diện nguy ngập của công ty, ông đã mạnh dạn cắt giảm 85% sản lượng máy kéo cỡ lớn và chuyển trọng điểm sang sản xuất máy kéo loại 15 mã lực. Ngay lập tức, khách hàng tới tấp đặt mua loại sản phẩm mới này, đồng thời sản phẩm cũ loại 50 mã lực vẫn đáp ứng được mức nhu cầu vừa phải của thị trường nông thôn. Nhờ vậy mức lương của công nhân được tăng thêm 70%. Câu hỏi: 1. Tình huống trên đề cập đến quyết định nào trong marketing? Thị trường mục tiêu của Công ty là ai? 2. Vì sao trong hai năm liền công ty lại lâm vào tình cảnh khó khăn. Quyết định nào đã làm thay đổi tình cảnh đó? 3. Bài học rút ra từ tình huống này ? Tình huống 2: Knorr là một trong những thương hiệu số một của Unilever, công ty đã đầu tư rất nhiều để phát triển các sản phẩm Knorr và nước mắm Knorr cũng không phải là ngoại lệ. Kể từ năm 2002, công ty TNHH Unilever Việt Nam đã khánh thành nhà máy sản xuất và đóng chai Quốc Dương, đặt tại thị trấn Dương Đông, Phú Quốc có dây chuyền hiện đại, hoàn chỉnh đầu tiên tại huyện đảo Phú Quốc. Đến thời điểm hiện nay, đây vẫn là nhà máy sản xuất và đóng chai nước mắm có quy mô lớn. Nhà máy có quy trình sản xuất khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới thành phẩm, theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế, hệ thống quản lý tiên tiến và tuân thủ đúng quy trình tiệt trùng, đảm bảo tiêu chuẩn về VSATTP. Chính vì được sản xuất và đóng chai ngay tại nguồn nguyên liệu, nước mắm chấm Knorr Phú Quốc của Unilever Việt Nam đã đem đến cho người tiêu dùng hương vị nước mắm Phú Quốc chính gốc và đảm bảo chất lượng VSATTP tuyệt đối. 89 Nước mắm Knorr là sản phẩm nước mắm đầu tiên có các clip quảng cáo trên đài truyền hình. Trước khi xuất hiện các clip quảng cáo của nước mắm Knorr, các sản phẩm nước mắm trong nước được tiêu thụ rất nhiều, phải kể đến ở đây là nước mắm Cá chim trắng, Phú Quốc Sau khi xuất hiện trên truyền hình, Knorr đã được người tiêu dùng đón nhận và dần sử dụng thay thế các loại nước mắm đã sử dụng trước đó. Có thể nói, với sự tiên phong trong việc truyền thông về nước mắm, Knorr đã gặt hái được nhiều thành công. Sau đó rất nhiều clip quảng cáo đã được công ty tung ra nhằm giới thiệu sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, thời gian gần đây, chúng ta không còn gặp các quảng cáo của nước mắm Knorr trên truyền hình hay trên mạng internet nữa, nhất là từ sau khi nước mắm Nam Ngư và Chinsu được giới thiệu trên truyền hình. Hiện nay ở thị trường Việt Nam, Knorr kinh doanh hai dòng sản phẩm nước mắm chính là: Knorr nhãn xanh: Nước mắm chấm Knorr. Chai nhỏ dung tích 300ml: giá bán 15.000 VNĐ Chai to dung tích 550ml : giá bán 26.500 VNĐ Knorr nhãn vàng: Nước mắm chấm Knorr Phú Quốc. Chai dung tích 300ml : giá bán 17.5000VNĐ Câu hỏi 1. Phân tích đoạn thị trường mà Knorr đã lựa chọn 2. Phân tích hình ảnh định vị của Knorr? Tình huống 3: Phân tích đoạn thị trường dịch vụ vận chuyển hành khách tuyến Hà Nội - Việt Trì. Theo kết quả của một nghiên cứu trên 200 hành khách đi trên tuyến Hà Nội – Việt Trì cho thấy: Phương tiện Đi vào khoảng thời gian 200 60 90% 30% 150 50 26,1% 40 18,9% 100 30 16,7% 50 20 8,3% 5% 1,5% 3,5% 10 0 Xe máy Xe kháchTaxi Phương tiện khác 0 5h-8h 8h-11h 11h-14h 14h-17h 17h-20h Phần lớn số người được hỏi thường xuyên đi bằng xe khách (chiếm 90%), tiếp theo là xe máy chiếm 5%, phương tiện khác chiếm 3,5%, chỉ có phần nhỏ đi taxi (chiếm 90 1,5%). Lượng hành khách thường đi tập trung vào buổi sáng (chiếm 56,1%), chủ yếu vào khoảng thời gian từ 8 - 11h (chiếm 30%). Và đầu buổi chiều từ 14 -17h (chiếm 18,9%). Câu hỏi: Từ kết quả nghiên cứu trên hãy chỉ ra các tiêu thức có thể được sử dụng để phân đoạn thị trường này?
File đính kèm:
- tai_lieu_hoc_tap_marketing_can_ban.pdf