Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THPT môn Thể dục - Năm học 2016-2017
I. Khái niệm và phân loại môn Điền kinh
Điền kinh là môn thể thao vớ i nhiều nôị dung hoaṭ đôṇ g mang tính tự nhiên đa
dạng bao gồm: đi bô,̣ chạy, nhảy, ném, đẩy Để phân loaị ngườ i ta căn cứ vào hình
thứ c đăc̣ điểm hoaṭ đôṇ g để chia điền kinh thành 5 nhóm:
1. Chạy bộ
2. Chạy
3. Nhảy
4. Ném, đẩy
5. Nhiều môn phối hơp̣
Nhảy là các hình thức hoạt động của con người nhằm vượt quá một khoảng
không gian hoăc̣ chướ ng ngaị vâṭ (khoảng không gian có nhảy xa , nhảy 3 bướ c, đô ̣
cao có nhảy cao , nhày sào) là những nội dung thi đấu chính thức trong c ác kỳ Đại
hôị Thể thao Olimpic.
Nhảy là một môn trong hệ thống các nội dung của môn Điền kinh. Môn nhày
trong các trường phổ thông được sử dụng nhiều để giảng dạy cho học sinh.
II. Nguyên lý và phƣơng pháp giảng dạy kỷ thuật các môn nhảy
1. Khái niệm và đặc điểm các giai đoạn kỹ thuật.
1. Khái niệm:2
Nhảy là phương pháp tự nhiên của con người, dùng tốc độ chạy đà, sức bật của
một chân để đưa cơ thể vượt qua chướng ngại vật thẳng đứng, nằm ngang một
khoảng cách lớn nhất.
Nhìn chung các bài tập nhảy đều mang tính chất chớp nhoáng nhưng với sự
tăng cường hoạt động thần kinh cơ mạnh nhất.
Thông qua các bài tập nhảy, phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo
léo và lòng dũng cảm. Vì vậy, nhảy một trong bài tập rât tốt để củng cố cơ chân và
phát triển sức bật .
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THPT môn Thể dục - Năm học 2016-2017
điệu động tác. - Thi đấu kiễm tra đánh giá kết quả. 4.4.3. Một số sai lầm thƣờng mắc và biện pháp sữa chữa trong học kỹ thuật nhảy cao Sai lầm 1) Chạy đà - Chạy đà không theo nhịp điệu của nhảy đà nhảy cao (không phân định thành các đoạn trên cơ sở đặc điểm của kỹ thuật mỗi kiêu nhảy - Chạy đà ở những bước cuối cùng, than trên ngã nhiều về trước, không tạo được tư thế chuẩn bị giậm nhảy 2) Giậm nhảy kiểu nhảy cao “úp bụng” - Ở bước trước cuối cùng, khi đặt chân giậm, thân trên ngả ra sau, ưỡn ngực, làm chậm tốc độ đặt chân vào vị trí giậm nhảy. - Đặt chân không bằng cách gập thân về trước, đá cẳng chân giậm lên, không nâng đùi, vai vượt quá hông. - Giậm nhảy không vươn thẳng lên cao mà nghiêng về chân giậm quá nhiều 3) Giai đoạn qua xà (úp bụng) 43 - Khi chuyển qua xà, thân trên ngửa, hông đè trên xà, chân lăng không xoay chuyển. - Vừa lên xà, chân lăng ấn nhanh sang bên kia xà, thân trên không xoay gập sâu xuống, chân giậm thu gối vào bụng. - Qua xà thân trên gập nhiều, chân lăng cố gắng chống xuống đất để đưa thân qua xà. 4) Nhảy kiểu lưng qua xà. *Giậm nhảy - Bước cuối cùng thân trên giữ thẳng, không nghiêng (theo hướng chạy đà). Giậm nhảy lao vào xà. *Qua xà - Bay lên, hai tay duỗi thẳng lên cao, thân ngữa vào xà quá vội, cản trở chuyển thân qua xà. - Khi chuyển qua xà, hông không ưỡn lên mà hom bụng lại ấn xuống xà. - Thân nằm thẳng ngang trên xà, 2 tay đua ra trước. - Hông, chân duỗi thẵng khi chuyển qua xà, đầu không gập lại. Sai xót trong quá trình chuyển qua xà ở tất cả các kiểu nhảy cao, nguyên nhân cơ bản là chưa có được khái ngiệm đúng về cấu chuyển động của kỹ thuật, đồng thời chua nắm được những bài tập bổ trợ chuyên môn về các chuyển động nhỏ trong từng khâu kỹ thuật, vì vậy phải tập tuần tự các bài tập bổ trợ từ chậm đến nhanh, đơn lẻ đến phối hợp đặc biệt, phải nắm được nhịp điệu các chuyển động và nhớ những cảm giác đúng khi thực hiện động tác. Cách sửa chữa 44 Chạy theo nhịp điệu nhất đinh (theo đặc điểm kỹ thuật nhảy, cần xác định đà cho người tập, kể cả độ dài từng bước, đặc biệt là 3 – 4 bước cuối). - Thực hiện chạy đà, yêu cầu thay đổi tư thế thân ở đoạn cuối (quy định độ dài từng bước ở đoạn này, có tín hiệu, để tập thay đổi tư thế thân người. - Nhảy qua xà theo từng đoạn đà khác nhau và tăng dần. - Trước bước cuối, thân trên giữ thẳng, chân giậm tích cực đưa đùi về trước. - Chân giậm thực hiện nâng đùi đưa về trước (hông vượt trước vai), cẳng chân duỗi, chạm nhanh gót chuyển cả bàn. - Giữ thẳng thân, vươn lên cao, 2 tay đánh mạnh về trước lên trên. - Phối hợp giữa các bộ phận thân trên không nhịp nhàng, đặc biệt chưa có cảm giác các chuyển động đúng, cần: + Thực hiện các động tác bổ trợ xoay chuyển qua xà ở xà thấp, chếch. + Nhảy ở mức xà vừa phải, chú ý thực hiện xoay chuyển chân lăng và thân trên. - Chưa nắm vững kỹ thuật chạm đất, tâm lý sợ, cần: + Tập tại chổ hạ chân lăng, tay xuống cát, tiếp theo hạ thân. + Nhảy 1 bước, phối hợp xoay chuyển rơi xuống (có thể dùng tín hiệu, vật chuẩn để định vị rơi xuống, hoặc xoay nhìn lại phía dưới xà. - Chạy đà những bước cuối thân nghiêng vào trong (tâm đường chạy đà), đặt chân giậm giữ nguyên tư thế thân nghiêng và giậm tích cực vươn thẳng lên, kết hợp xoay thân. - Tăng tốc độ theo đường vòng. - Kết thúc bay lên sau giậm nhảy, kìm sự chuyển động thẳng, hai tay hạ dọc theo thân, đầu hạ xuống quay mặt về phía chân lăng, chuyển qua xà. 45 - Thân ưỡn, hông đẩy lên nhiều, 2 chân hạ xuống, đầu gập cằm vào ngực, 2 tay duỗi thẳng, ép sát vào thân. - Chủ động ưỡn hông lên, 2 tay dọc thân. - Khi hông chuyển qua xà, 2 chân hất nhanh lên cao, đầu, ngực thu lại. - Không nên quá vội trong việc cho người tập đua nhau nhảy qua xà cao khi chưa nắm vững kỹ thuật hoàn chỉnh. 5. Kỹ thuật và phƣơng pháp giảng dạy nhảy sào 5.1. Kỹ thuật nhảy sào. Nhảy sào là một kỹ thuật phức tạp và không giống với các môn nhảy khác trong điền kinh do khi thực hiện nhảy VĐV có điểm tựa di động (là sào nhảy).Cơ sở cơ học của kỹ thuật nhảy sào là hệ thống 2 con lắc biến đổi về độ dài và yếu tố đàn hồi của sào. Sào và VĐV nhảy khi qua dường như tạo thành một khối. Khi sào về vị trí chống thẳng đứng thì chấm dứt chuyển động con lắc 1. Con lắc thứ 2 cũng dừng khi VĐV kết thúc việc xoay quanh tay và bả vai. Hai con lắc đó có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Tốc độ góc của mỗi con lắc trong một chừng mực nhất định tuỳ thuộc vào khoảng cách từ trọng tâm cơ thể VĐV đến trục quay. Ở phần đầu (khi chống uốn sào) chủ yếu nhờ chuyển động của VĐV. Phần sau (khi nâng người lên cao) chủ yếu nhờ lực đàn hồi khi sào bật thẳng trở lại hình dáng thẳng ban đầu, khi đó VĐV chủ yếu tập trung vào vận dụng một cách có hiệu quả nhất lực uốn thẳng của sào (làm bằng chất dẻo tổng hợp). Tuy kỹ thuật nhảy sào là liên tục, gắn bó, nhưng để tiện phân tích kỹ ta chia thành các phần sau: - Chạy đà. 46 - Chống sào và giậm nhảy. - Nhảy khi có điểm tựa (gồm treo, lăng, duỗi thân, đu người lên và bẩy). - Nhảy không có điểm tựa (quay xà và rơi xuống đệm). Hình 34: Kỹ thuật nhảy sào 5.1.1.Cách cầm sào Sào cầm bằng 2 tay, đặt sào nằm bên phải thân người, ngang thắt lưng. Tay phải ở phía sau, bàn tay xoay ra ngoài, 4 ngón đặt phía dưới, ngón cái ở trên, duỗi khuỷu tay thẳng ra sau. Tay trái cầm phía trước, bàn tay úp trên sào, ngón cái đỡ dưới sào, khuỷu tay co. 2 tay cầm sào cáh nhau khoảng 0,7 – 1m là thích hợp. Tay phải duỗi thẳng phía sau thân, tay trái cầm ở sát thân, trong khi chạy đà, sào cầm nằm ngang, đầu sào ngang tầm mắt hay cao hơn một chút. 47 Hình 35: Kỹ thuật cầm sào 5.1.2. Chạy lấy đà Cự ly chạy đà trong nhảy sào vào khoảng 35 – 40m (18 – 20bước). Cự ly này có thể dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ và đặc điểm của người nhảy. Trước khi bắt đầu chạy lấy đà, VĐV có thể đứng tại chổ, đi chậm vài bước. Chạy đà của nhảy sào cũng giống như chạy tăng tốc độ của chạy ngắn, nhưng trọng tâm thân thể ổn định hơn, bước ngắn hơn, và giai đoạn bay ít hơn. Khi chạy cần giữ cho sào ổn định. Không rung nhiều nhưng lại không gây căng thẳng các cơ ở thân và vai. Nhịp điệu chạy đà có thể giống như nhảy xa, nghĩa là có thể chạy tăng dần tốc độ, đến trước 4 – 6 bước cuối cùng thì đạt được tốc độ cao nhất và duy trì tốc độ đó đến giậm nhảy. Ở các VĐV xuất sắc, tốc độ trước khi giậm nhảy có thể đạt tới 9,6 – 9,8m/s. Khi bắt đầu chạy đà đầu sào được nhấc lên ngang trán, thân ngã trước, tay cầm sào không nâng lên quá cao. Khi chạy phải thoải mái, thả lỏng, chân tiếp xúc mặt đất bằng ½ bàn chân trước, chống sào ở những bước cuối cùng, độ ngã thân trên giảm đi, đồng thời đầu cao của sào (đầu chống vào hố) cũng được hạ thấp dần. Cần phải có cảm giác tốt trong việc hạ sào theo tốc độ chạy đà. 48 Hình 36: Kỹ thuật chạy đà trong nhảy sào Tuy nhiên hạ sào cũng làm cản trở việc tăng tốc độ về trước. Để khắc phục, ở phần cuối đà VĐV khi chạy cố nâng cao đùi. 2 bước cuối cùng VĐV thực hiện di chuyển sào để chuẩn bị chống vào hố. Ở bước trước bước cuối cùng sào được nâng lên ngang vai, thân trên hơi xoay sang bên phải, tay trái thu nhỏ khoảng cách cầm sào và đua về phía trước chống vào hố. ( ngoài cách trên còn có cách chống dưới vai, nghĩa là đưa sào sa phía trước sau đó mới nâng sào lên). Trước khi chống sào cần giữ thẳng, khi sào chống vào hố phải đưa nhẹ nhàng, mũi sào đặt sát vạch hố. 5.1.3. Giậm nhảy Khi chống sào vào hố thì chân giậm cũng đặt vào vị trí giậm nhảy, chân tiếp xúc với đất bằng cả 2 bàn chân. Khi hoãn sung gối chỉ hơi co lại (1450 – 1500) sau đó từ tư thế này bắt đầu bật lên. Kết cấu động tác kỹ thuật của chân trong giậm nhảy sào cũng giống như trong nhảy xa, chỉ khác ở chổ thêm sự chuyển động của tay nâng sào. Ở bước cuối cùng, tay phải tiếp tục nâng từ bên phải lên trên đầu, tay trái rút lên gần tay phải, khi giậm nhảy tay phải duỗi hết. Khi thân chuyển vào tư thế thẳng đứng, chân giậm thực hiện duỗi hết các khớp, ngực áp sát vào sào, đầu không ngửa. Góc giậm nhảy khoảng 700 – 750. Góc bay khoảng 150 – 170 49 Hình 37: Kỹ thuật chống sào 5.1.4. Phần nhảy có điểm tựa Phần này bắt đầu khi VĐV rời khỏi mặt đất cho đến khi buông sào. Giai đoạn chống lăng kéo dài từ khi VĐV rời đất, đến khi VĐV thu gọn người nhất để treo trên sào. Có thể chia làm 2: treo lăng và lăng trên sào. Treo lăng: Sau khi giậm nhảy VĐV chuyển qua treo trên sào. Trước hết VĐV cần phải cố gắng để nhanh chóng đưa người về phía trước bằng cách đưa nhanh hông và ngực về phía trước, thân trên đuổi kịp tay phải và chân giậm. Lúc này để tăng tốc độ góc cần rút ngắn bán kính quay bằng cách hạ đùi chân lăng xuống và không được co tay phải. Việc lăng thân trên sào của VĐV được bắt đầu bằng sự tăng tốc độ lăng hai chân lên cao, chân co lại ở khớp gối đồng thời gìm 2 vai. Khi người nhảy co chân và tích cực nâng thân lên, do áp lực tác động lên trên sào tăng làm sào cong lại. Khi cây sào giãn ra lợi dụng lực giãn đó tiếp tục ke và nâng thân. Lúc này không nên co tay lại mà nên ngã tay ra sau. đầu không ngửa, cố găng nâng hông và chân lên cao kéo người vào gần tay cầm. Thực hiện các động tác này cần nhanh, đúng lúc.Khi hai chân đã duỗi thẳng, người nhảy tiếp tục đẩy thân lên dọc theo sào hướng thẳng lên cao. Kết thúc động tác này thì sào đã duỗi thẳng trở lại, người nhảy tiếp tục chuyển động lên trên và bắt đầu thực hiện co tay, xoay chuyển thân trên sào. 50 Trước tiên phải co mạnh tay trái, để giữ cho thân sát sào, tay phải vẫn duỗi thẳng. Tiếp tục tay phải bắt đầu co tay trái lại bắt đầu duỗi ra, đồng thời với động tác kéo tay thì chân và thân ở tư thế thẳng cũng được xoay về bên trái. Ngực hướng vào phía xà đầu thẳng. hai tay tích cực duỗi để tiếp tục đưa cơ thể lên cao. Để tận dụng độ cao nắm sào, khi tay phải đẩy sào, tay trái rời điểm nắm lên sát điểm nắm của tay phải. Khi tay trái cũng duỗi thẵng thì đẩy sào lần cuối và buông sào, động tác đẩy tay được hoàn thành khi cây sào nghiêng một góc 80-90 độ so với mặt đất để cây sào khỏi đổ vào xà ngang. Cơ thể chuyển vào phần nhảy không có điểm tựa. 5.1.5.Phần nhảy không có điểm tựa Động tác đẩy tay được hoàn thành khi cây sào nghiêng một góc 80 – 90 độ so với mặt đất. Để cây sào khỏi đổ vào xà ngang, cần phải dùng tay phải đẩy cây sào về phía trước chạy. Rời bỏ sào 2 chân trước nhảy đưa về phía bên kia xà, hóp bụng lại và nâng thân lên theo vòng cung, đầu hơi cúi, tay phải thẳng, tay trái co lại. Khi xà đã ở ngang ngực thì thực hiện ngã đầu vai và tay chuyển qua xà. Hình 38: Kỹ thuật vít sào và treo lăng 5.1.6. Rơi xuống đệm 51 Sau khi qua xà, VĐV rơi tự do rơi xuống đệm. Có thể 2 chân chạm đệm trước hoặc lưng và 2 vai chạm đệm trước. Nhìn chung nếu hố nhảy có đệm đúng tiêu chuẩn, VĐV không cần qua tâm nhiều đến kỹ thuật rơi xuống đệm. 5.2. Phƣơng pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy sào Nhảy sào và đặc biệt là nhảy sào chất dẻo là một kỹ thuật khó đòi hỏi người tập phải có trình độ thể lực và kỹ thuật nhất định nên thường được tổ chức giảng dạy sau khi đã dạy kỹ thuật các môn điền kinh khác. Kỹ thuật nhảy sào có thể giảng dạy theo những nhiệm vụ dưới đây: Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật thông qua các biện pháp sau: - Phân tích, làm mẫu, xem phim, ảnh kỹ thuật. - Tập cách cầm sào khi chạy đà. - Chạy nhẹ nhàng có cầm sào trên tay. Nhiệm vụ 2: Dạy kỹ thuật giậm nhảy, treo thân trên xà thông qua những biện pháp sau: - Phân tích và làm mẫu kỹ thuật động tác. - Tại chổ giữ sào cố định đứng trên chân giậm, tay trái tỳ vào sào, tay phải nắm trên sào, thực hiện đưa hông và ngực về trước, đồng thời uốn cong sào. - Chạy 6 – 8 bước đà, thực hiện chống sào giậm nhảy, treo và uốn cong sào, rơi xuống chổ giậm nhảy - Tăng cao dần vị trí cầm sào, tăng chiều dài đà, thực hiện giậm nhảy, treo người cho đến khi sào thẳng trở lại. Nhiệm vụ 3: Dạy kỹ thuật ke nâng thân theo sào thông qua các biện pháp: - Nhảy bám, treo trên dây, đánh lăng, ke nâng thân lên dọc theo dây. 52 - Chạy đà ngắn, giậm nhảy, lăng ke thân và duỗi người dọc theo sào tới khi nào người thẳng đứng. - Cầm cao sào, chạy đà ngắn hoặc trung bình, giậm nhảy đánh lăng, nâng thân giữ cho sào uốn thẳng trở lại, chọc chân chạm vào xà ngang cao. Nhiệm vụ 4: Dạy kỹ thuật chạy đà, chống sào và giậm nhảy thông qua các biện pháp sau: - Cầm sào chạy tăng dần tốc độ, cắm sào vào hố, giậm nhảy và treo thân, ổn định số bước chạy đà. - Thực hiện như bài tập trên nhưng tăng dần chiều dài đà và tốc độ chạy đà Nhiệm vụ 5: dạy kỹ thuật xoay thân và chuyển qua xà thông qua các biện pháp sau: - Chống sào cố định, nắm sào, quay trở lại, chọc chân duỗi thân dọc sào, kéo tay, xoay thân đẩy tay. - Chạy đà ngắn thực hiện treo, lăng, nâng duỗi thẳng chân dọc sào, xoay nữa vòng, cố gáng giữ cho hông cao sát sào. - Nhảy sào với đà ngắn nhưng không đặt xà ngang. - Nhảy sào với toàn bộ kỹ thuật qua xà. Nhiệm vụ 6: Hoàn thiện kỹ thuật thông qua các biện pháp: - Hoàn thiện kỹ thuật chi tiết từng giai đoạn. - Nhảy sào với mức xà và chiều dài đà tăng dần. - Thi đấu, kiểm tra đánh giá kết quả. Khi giảng dạy kỹ thuật nhảy sào, cần đảm bảo quy cách sân bãi dụng cụ, Đặc biệt là chất lượng đệm mút để đề phòng chấn thương. Nên tập làm quen với sào cứng trước khi tập kỹ thuật với sào chất dẻo. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng, Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Quang Hưng (2000), Điền kinh ( sách dùng cho SV Đại học TDTT), NXB TDTT Hà Nội. 2. Trần Bá, Phạm Văn Thụ, Nguyễn Thị Toán, Phan Thị Kim Xuân, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Tùng, Trương Minh Hải (2003), Giáo trình Điền kinh ( dùng cho sinh viên trường Cao đẳng TDTT Đà Nẵng), Thư viện trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 3. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Phùng, Phạm Văn Thụ (1976), Điền kinh (sách dùng cho sinh viên đại học TDTT), NXB TDTT Hà Nội. 4. Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Kim Minh, Nguyễn Thị Xuân Phương (2009), Nhảy cao, NXB TDTT Hà Nội. 5. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Long, Hoàng Ngọc Viết, Phạm Tuấn Hùng, Phan Trần Trường (2013), Giáo trình Điền kinh ( dùng cho sinh viên Đại học, Cao đẳng TDTT), NXB TDTT Hà Nội.
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_danh_cho_giao_vien_thpt_mon.pdf