Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT môn Vật lý (Nội dung 2) - Chuyên đề: Xây dựng chuyên đề và tổ chức dạy học tích hợp
PHẦN THỨ NHẤT
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Thiết kế một giờ dạy học hay nói cách khác là soạn giáo án (hay lập kế hoạch) cho
một giờ dạy là công việc bình thường, tất yếu của người giáo viên. Tuy nhiên rất nhiều
giáo viên chỉ đặt nặng vấn đề học sinh nắm được các nội dung kiến thức của sách giáo
khoa mà quên đi nguyên tắc lấy “học sinh làm trung tâm” trong hoạt động dạy học, tức là
chỉ truyền đạt 1 chiều đến học sinh chứ không suy nghĩ những phương pháp, kỹ thuật để
học sinh chủ động tiếp thu kiến thức. Nhiều tài liệu gọi việc dạy học là tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh. Trong phần 1 của Tài liệu BDTX môn Vật lí năm nay, ban biên
soạn xin sưu tầm và biên soạn lại mội số nội dung về thiết kế bài dạy học để các anh, chị,
em giáo viên Vật lí có cái nhìn tổng thể về Thiết kế bài dạy học Vật lí theo một số quan
điểm đổi mới
I. Một số quan điểm mới cơ bản về thiết kế bài dạy học
1. Thiết kế một giờ dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem
lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả
những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của
người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học
tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách quan, công bằng? luôn có
tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ quản lí
giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp
tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động
tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những
yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc
trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới
PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các
hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả
năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương
tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của
người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp
giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo
nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN,
gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các
phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin.; chú trọng cả
hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT môn Vật lý (Nội dung 2) - Chuyên đề: Xây dựng chuyên đề và tổ chức dạy học tích hợp
TRƯỞNG phải nộp các phiếu đăng kí dự thi theo quy chế. 39 + Chọn nút để tải file phiếu đăng kí lên hệ thống. + Sau khi upload file phiếu đăng kí lên hệ thống, các tác giả có thể download về để kiểm tra lại bằng cách chọn nút . + Nếu phát hiện sai sót, NHÓM TRƯỞNG có quyền sửa lại phiếu đăng kí bằng cách chọn nút hoặc xóa phiếu đi và upload lại bằng cách chọn nút . + Sau khi nộp phiếu dự thi, NHÓM TRƯỞNG cần nhập tóm tắt cho dự án/đề tài. Tóm tắt dự án bị giới hạn số kí tự tùy thuộc vào quy chế của cuộc thi. + Sau khi NHÓM TRƯỞNG hoàn thành việc nộp phiếu đăng kí (ít nhất đã hoàn thành các phiếu bắt buộc) và nhập tóm tắt dự án, nút sẽ hiện ra. Chọn nút này để hoàn tất quy trình nộp phiếu đăng kí và chuyển sang bước tiếp theo (* Lưu ý: sau khi xác nhận, NHÓM TRƯỞNG vẫn có thể chỉnh sửa các phiếu đăng kí và tóm tắt dự án). Xác nhận hoàn tất quy trình đăng kí dự thi với Sở GD&ĐT: + Sau khi ấn nút Xác nhận nộp phiếu đăng kí dự thi hệ thống sẽ tự động chuyển sang trang nộp phiếu dự thi. Các tác giả tham gia dự thi cũng có thể truy cập trực tiếp vào trang này bằng cách chọn nút trên thanh menu. + Chọn nút để hoàn tất toàn bộ quy trình đăng ký dự thi. Lưu ý:đây là bước xác nhận của Các tác giả đề tài với Sở GD&ĐT. Sau khi xác nhận, toàn bộ các quy trình trước đó sẽ KHÔNG THỂ sửa chữa được nữa. Nếu sau khi xác nhận, các tác giả của đề tài phát hiện ra sai sót cần chỉnh sửa thì buộc phải liên hệ với Sở GD&ĐT để mở quyền chỉnh sửa các thông tin đăng kí dự thi. b) Nộp bài dự thi + Sau khi hoàn thành quy trình nộp phiếu đăng kí và đến thời gian nộp sản phẩm dự thi của cuộc thi (do Bộ GD&ĐT xác định ở mục II.2.1.1), NHÓM TRƯỞNG có nhiệm vụ nộp sản phẩm dự thi lên hệ thống. + Chọn nút trên thanh menu để truy cập phần nộp sản phẩm dự thi. + Chọn nút để tải file sản phẩm lên hệ thống. + Sau khi nộp sản phẩm, các tác giả của đề tài có thể tải lại file sản phẩm xuống để kiểm tra lại bằng cách chọn nút . + Nếu có sai sót, NHÓM TRƯỞNG có quyền sửa lại file sản phẩm bằng cách chọn nút hoặc xóa file sản phẩm đi và upload lại bằng cách chọn nút . 40 + Để hoàn tất quy trình nộp sản phẩm, chọn nút . Lưu ý: đây là bước xác nhận của Các tác giả đề tài với Sở GD&ĐT. Sau khi xác nhận sẽ KHÔNG THỂ sửa chữa được nữa. Nếu sau khi xác nhận, các tác giả của đề tài phát hiện ra sai sót cần chỉnh sửa thì buộc phải liên hệ với Sở GDĐT để mở quyền chỉnh sửa sản phẩm dự thi.Bên cạnh đó, nếu quá hạn nộp sản phẩm, NHÓM TRƯỞNG cũng không thể chỉnh sửa được sản phẩm dự thi. III. Ví dụ về tổ chức dạy học tích hợp các chủ đề KHTN CHỦ ĐỀ. NGUYÊN TỬ VÀ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC 1. Giới thiệu chung 1.1. Tên chủ đề: Nguyên tử và nguyên tố hóa học - Vì nội dung của các bài 1,2: thành phần nguyên tử, hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hóa học của môn Hóa học 10 và bài 2 thuyết electron, định luật bảo toàn điện tích của môn Vật lí 11, cùng với bài 4 Vai trò của các nguyên tố khoáng, Sinh học 11 và bài 4 Các nguyên tố hóa học và nước, Sinh học 10 có liên quan rất gần với nhau, do đó việc tích hợp các nội dung trên thành một chủ đề chung “Nguyên tử và nguyên tố hóa học” vừa tạo được sự logic, kết nối các nội dung kiến thức trên với nhau, vừa tăng được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần định hướng hình thành năng lực của HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học tích hợp trong chủ đề bao gồm: Bài 1. Thành phần nguyên tử (Hóa học 10) – 1 tiết Bài 2. Hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hóa học, đồng vị (Hóa học 10)–2 tiết Bài 2: Thuyết electron, định luật bảo toàn điện tích (Vật lí 11) – 1 tiết Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng (Sinh học 11) - 1 tiết Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước (Sinh học 10)- Mục I. 1/3 tiết - Thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành vào đầu học kỳ 1 lớp 10; - Chủ đề “Nguyên tử và nguyên tố hóa học” sẽ thay cho việc dạy học các bài 1, 2 – Hóa học 10, bài 2 – Vật lý 11, bài 4 – Sinh học 11 và mục I bài 4 – Sinh học 10; Chủ đề được tổ chức thực hiện 5 tiết trên lớp. 1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề: Thông qua chủ đề, HS có thể: + Vận dụng kiến thức liên môn (Thành phần nguyên tử, Hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hóa học, đồng vị, Thuyết electron, định luật bảo toàn điện tích) để giải quyết 41 tình huống thực tiễn giải thích các hiện tượng nhiễm điện, sự hình thành sấm sét, vai trò của các nguyên tố hóa học đối với sự sống. + Quan sát và phát hiện ra một số vật dụng trong thực tế có áp dụng các thành tựu của khoa học Hóa học, Vật lí, Sinh học vâṇ duṇg kiến thức đa ̃hoc̣ vào th ực tiễn. Tìm hiểu cơ sở khoa học việc bón phân hợp lí cho cây trồng. + Sử dụng hiệu quả phần mềm MS.word, exel, MS.powerpoint, sway, facebook.com và tuân thủ luật bản quyền. + Phát triển khả năng tư ̣tìm kiếm choṇ loc̣ thông tin cũng như liên kết thông tin rời rac̣ từ nhiều bài hoc̣, nhiều bô ̣môn khác nhau thành môṭ hê ̣thống thông tin duy nhất . 1.3. Mục tiêu của chủ đề 1.3.1. Về kiến thức: - HS trình bày được thành phần, cấu tạo nguyên tử, khái niệm nguyên tố hóa học, khái niệm đồng vị. Giải thích được nguyên tử khối trung bình của các nguyên tố. - HS trình bày được thuyết electron và định luật bảo toàn điện tích. - HS nêu được vai trò quan trọng của các nguyên tố hóa học đối với sự sống. Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng. Mô tả được một số dấu hiệu điển hình khi thiếu các nguyên tố khoáng quan trọng. 1.3.2. Về kĩ năng: - Hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Tìm kiếm, chọn lọc, xử lý và lưu giữ được thông tin cần thiết trên Internet và sử dụng môi trường tương tác trên mạng. - Quan sát, mô tả được một số biểu hiện thiếu nguyên tố khoáng của cây. 1.3.3. Về thái độ: - Trình bày được lý do vì sao học về cấu tạo nguyên tử, thuyết electron, định luật bảo toàn điện tích và vai trò của các nguyên tố hóa học với sự sống. Vận dụng được văn hóa và pháp luật tôn trọng bản quyền trí tuệ trong xã hội tin học hóa. Đề xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tôn trọng, đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động tập thể. - Ý thức được ý nghĩa của việc bón phân hợp lí và bảo vệ môi trường. Xây dựng ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. 1.3.4. Các năng lực chính hướng tới: - Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề: đưa ra phán đoán trong quá trình tìm hiểu các hiện tượng trong các thí nghiệm mô phỏng. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết: nói và giải thích đúng các thuật ngữ khoa học như: nguyên tử, hạt nhân, elctron, proton, nơtron, nguyên tử khối, số khối, nguyên tố hóa học, đồng vị, nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng... - Năng lực hợp tác và giao tiếp: kỹ năng làm việc nhóm và đánh giá lẫn nhau. 42 - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: soạn thảo trình bày báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo sản phẩm học tập. 1.4. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề - Báo cáo của các nhóm học sinh; - Bài viết của một số HS chia sẻ với các bạn ở “Góc học tập”; - Phần mềm mô phỏng, các hình ảnh của GV, 2. Kế hoạch dạy học Thời gian Tiến trình dạy học Hoạt động của học sinh Hỗ trợ của giáo viên Kết quả/ sản phẩm dự kiến Tiết 1 Hoạt động khởi động Xem các video, nhận nhiệm vụ giải quyết vấn đề Cho HS xem phần mềm mô pháng, hình ảnh Làm rõ nhiệm vụ học tập Báo cáo của các nhóm đề xuất giải thích các hiện tượng. Tiết 2, 3, 4 Hoạt động hình thành kiến thức Học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm đọc tài liệu Giao nhiệm vụ trực tiếp hoặc phiếu học tập Báo cáo kết quả của các nhóm khi tìm hiểu các nội dung Tiết 5 Hoạt động luyện tập và giao nhiệm vụ về nhà Nhận nhiệm vụ theo tài liệu học tập Giao nhiệm vụ trực tiếp hoặc phiếu học tập Báo cáo kết quả của các nhóm. Chú ý: Giao nhiệm vụ về nhà có thể được thực hiện từ hoạt động khởi động. 2.1. Hoạt động khởi động 2.1.1 Nội dung + Mô pháng thí nghiệm tạo ra tia âm cực của nhà bác học người Anh Tôm-xơn vào năm 1897. Tại sao tia âm cực có thể làm chong chóng quay và bị lệch quỹ đạo về phía bản dương khi chuyển động qua không gian giữa hai bản cực tích điện trái dấu? + Mô pháng thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử của nhà bác học Rơ-dơ-pho vào năm 1911. Tại sao hầu hết các hạt anpha đều xuyên thẳng qua lá vàng và có một số ít hạt đi lệch hướng ban đầu và một số rất ít hạt bị bật trở lại? 43 + Khi cọ xát các vật có thể làm cho chúng nhiễm điện, ví dụ: vỏ bút nhựa cọ xát vào mái tóc Tại sao các vật khi cọ xát lại bị nhiễm điện? + Quan sát một số hình ảnh cây trồng bị bệnh do thiếu khoáng; bệnh nhân liên quan đến thiếu các nguyên tố hóa học trong khẩu phần ăn. Tại sao “thiếu lân, thiếu vôi thì thôi trồng lạc”? Để đảm bảo sức khỏe, khẩu phần ăn cần phải như thế nào? Tại sao? 2.1.2. Tổ chức hoạt động - GV chuyển giao nhiệm vụ, quan sát, đánh giá việc tiếp nhận nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm vụ, và kết quả của hoạt động học tập của HS. - HS xem phần mềm mô phỏng hai thí nghiệm trên. - HS làm thí nghiệm nhiễm điện của các vật khi cọ xát (kiến thức THCS). - HS xem hình ảnh một số bệnh nhân liên quan đến thiếu các nguyên tố hóa học trong khẩu phần ăn. - HS thảo luận nhóm đề xuất các phương án giải thích hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm. - HS quan sát một số hình ảnh cây trồng bị bệnh do thiếu khoáng; hình ảnh hoặc phim về bệnh nhân liên quan đến thiếu các nguyên tố hóa học trong khẩu phần ăn, sau đó thảo luận nhóm trả lời 2 câu hỏi: Tại sao “thiếu lân, thiếu vôi thì thôi trồng lạc (đậu phộng)”? Để đảm bảo sức khỏe, khẩu phần ăn cần phải như thế nào? Tại sao? - GV nghiệm thu kết quả hoạt động Chú ý: Trong quá trình HS hoạt động GV cần quan sát, trợ giúp kịp thời những khó khăn của các nhóm HS. 2.1.3. Sản phẩm: Báo cáo về các phương án giải thích hiện tượng trên theo câu hỏi đã nêu. Các ý kiến tranh luận về cây trồng bị bệnh do thiếu khoáng; câu giải thích của HS. 2.2. Hoạt động hình thành kiến thức 2.2.1. Nội dung + Cấu tạo của nguyên tử gồm hạt nhân và các electron: khối lượng, kích thước và điện tích của nó. + Vỏ nguyên tử: Thuyết electron về sự dịch chuyển của electron trong các hiện tượng điện. Định luật bảo toàn điện tích. + Thành phần của hạt nhân nguyên tử gồm proton và nơtron; khối lượng, kích thước và điện tích của nó. Số khối. + Nguyên tố hóa học, đồng vị và kí hiệu nguyên tử; + Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình của các nguyên tố. 44 + Vai trò của các nguyên tố hóa học đối với sự sống: Sáu nguyên tố C, H, O, N, S, P được gọi là các nguyên tố phát sinh sinh vật. Các nguyên tố này chiếm trên 97% khối lượng tế bào. Trong tế bào có nhiều nguyên tố với hàm lượng và vai trò khác nhau. . Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. . Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni. Với thực vật, các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong đất có vai trò quan trọng. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật là những nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống, không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác và trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. 2.2.2. Tổ chức hoạt động - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, quan sát, đánh giá việc tiếp nhận nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm vụ, và kết quả của hoạt động học tập của HS. - GV yêu cầu HS đọc SGK/tài liệu bổ trợ để tìm hiểu các nội dung trên để đưa ra ý kiến cá nhân. - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến. - GV yêu cầu HS báo cáo kết quả hoạt động theo tiến độ các hoạt động. - HS lắng nghe, ghi chép các ý kiến của thầy/cô giáo. - GV nghiệm thu kết quả hoạt động. Chú ý: Có thể phân chia nhiệm vụ thành các modun sao cho phù hợp với thời gian và điều kiện tổ chức hoạt động. 2.2.3. Sản phẩm: Báo cáo của các nhóm về nội dung đã tìm hiểu. 2.3. Hoạt động luyện tập 2.3.1. Nội dung - Vẽ mô hình mô tả cấu tạo nguyên tử, kớ hiệu, hạt nhân của hiđro, cacbon, natri; tìm hiểu kích thước, khối lượng, điện tích của hạt nhân của nó. - Giải thích hiện tượng nhiễm điện do cọ xát, do tiếp xúc, do hưởng ứng bằng thuyết electron. - Tìm hiểu vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện. - Tìm hiểu ảnh hưởng của các nguyên tố hóa học đối với sức khỏe con người nói riêng, với sinh vật nói chung. HS có thể đưa ra những câu hỏi, mẫu vật về bệnh cây trồng do thiếu khoáng. 2.3.2. Tổ chức hoạt động - GV chuyển giao nhiệm vụ, quan sát, đánh giá việc tiếp nhận nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm vụ, và kết quả của hoạt động học tập của HS. - HS làm việc cá nhân. - HS thảo luận nhóm để đưa ra ớ kiến thống nhất. - Báo cáo kết quả hoạt động theo tiến độ các hoạt động. 45 - Lắng nghe hoặc ghi chép các ớ kiến của thầy (cô) giáo. - GV nghiệm thu kết quả hoạt động. 2.3.3. Sản phẩm: Báo cáo của các nhóm về nội dung đã làm. 2.4. Hoạt động vận dụng 2.4.1. Nội dung - Tìm hiểu và phân biệt những vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện ở xung quanh em. - Giải thích sự tạo thành ion âm, ion dương khi chất khí bị đốt nóng. - Tìm hiểu một số bệnh liên quan đến thiếu các nguyên tố hóa học trong khẩu phần ăn ở địa phương em. 2.4.2. Tổ chức hoạt động - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn và yêu cầu kết quả sản phẩm hoạt động học tập của HS. - HS học cá nhân ở nhà, có thể hỏi người thân để trợ giúp. - HS nộp báo cáo và sản phẩm vào “Góc học tập” của lớp. c) Sản phẩm: Một bài viết để báo cáo với các bạn trong lớp về vấn đề mình đã tìm hiểu. 2.5. Hoạt động tìm tòi, khám phá 2.5.1. Nội dung - Tìm hiểu hiện tượng sấm sét trong tự nhiên; - các nguyên tố hóa học cần cho sinh vật. HS có thể đưa ra những câu hỏi, mẫu vật về bệnh cây trồng do thiếu khoáng, làm thành triển lãm nhỏ. - Tìm hiểu và đề xuất giải pháp để có một cuộc sống khỏe mạnh. - Tìm hiểu ứng dụng của đồng vị phóng xạ và sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích hòa bình. 2.5.2. Tổ chức hoạt động - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn và yêu cầu kết quả sản phẩm hoạt động học tập của HS. - HS học cá nhân ở nhà đọc SGK hoặc truy cập internet, có thể hỏi người thân để trợ giúp. - HS nộp báo cáo và sản phẩm vào “Góc học tập” của lớp. c) Sản phẩm: Một bài viết để báo cáo với các bạn trong lớp về việc mình đã tìm hiểu. 3. Thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ - Sách giáo khoa Hóa học 10; Sách giáo khoa Sinh học 10, 11; Sách giáo khoa Vật lý 11. Các trang web và phần mềm máy tính phù hợp với năng lực của học sinh và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến việc thực hiện chủ đề. - Phần tiếp theo của chủ đề là sự chuẩn bị nội dung của chủ đề và những nội dung khác sẽ được trình bày trong phần phụ lục gửi về các tổ chuyên môn của các trường do qui định về số trang của tài liệu này.
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_cho_giao_vien_thpt_mon_vat_l.pdf