Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017

A. Phần thứ nhất

ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC THPT

THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC.

I. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Đổi mới phƣơng pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy

học cũng nhƣ đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá

kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích

thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sƣ

phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.

1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Xu hƣớng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào

các hƣớng sau:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá

tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các hình thức đánh giá thƣờng

xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chƣơng nhằm mục đích phản hồi điều

chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình)

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của ngƣời

học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,.sang đánh giá

năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiển, đặc biệt chú trọng đánh giá các

năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy sáng tạo.

- Chuyển từ đánh giá từ một hoạt động gần nhƣ độc lập với quá trình dạy học sang

việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ là một phƣơng pháp dạy học;

- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các

phần mềm thẩm định các đặc tính đo lƣờng của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt,

độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những xu hƣớng trên, đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo

dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

Học xong chuyên đề này, giáo viên cần:

-Ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra. đánh giá trong dạy học theo

hướng phát triển năng lực của học sinh.

- Hiểu được đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục trung học phổ thông theo

định hướng tiếp cận năng lực.

- Vận dụng quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá vào dạy học ở đơn vị.5

- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hƣớng tiếp cận năng lực)

từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến

thức, kĩ năng, thái độ (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo

viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trƣờng và đánh giá của gia đình,

cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan) và

tự luận (trắc nghiệm tự luận) nhằm phát huy những ƣu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có

khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên đƣợc thể

hiện qua một số đặc trƣng cơ bản sau:

a) Xác định đƣợc mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng

lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học

ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu

thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định

điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

(i) Thu thập thông tin: thông tin đƣợc thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và

bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học

tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,.); lựa chọn đƣợc những nội dung đánh giá cơ bản

và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu

cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,.) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ

năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp,

phiếu học tập, bài tập về nhà,.); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và

bài tập phải đo lƣờng đƣợc mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm

khách quan hay trắc nghiệm tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,.); tổ

chức thu thập đƣợc các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dƣỡng cho học sinh

những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và

cải tiến quá trình dạy học.

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 1

Trang 1

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 2

Trang 2

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 3

Trang 3

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 4

Trang 4

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 5

Trang 5

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 6

Trang 6

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 7

Trang 7

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 8

Trang 8

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 9

Trang 9

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 40 trang xuanhieu 05/01/2022 3340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017

Tài liệu Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT - Năm học 2016-2017
ó thể không giống với các hình thức đánh giá ở 
trên, thƣờng có thêm những nội dung khó, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến 
thức môn học mà còn phải có tính sáng tạo. 
1.2. Các phương pháp kiểm tra đánh giá 
 Sự phân chia các phƣơng pháp KTĐG cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác 
nhau. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về KTĐG, đặc biệt là xem xét các phƣơng pháp phân 
chia khác nhau, có thể chia các phƣơng pháp KTĐG ra 3 nhóm lớn. Trong đó, mỗi nhóm 
lớn này lại đƣợc chia ra nhiều nhóm nhỏ, có thể gọi đó là phƣơng pháp hoặc kĩ thuật 
KTĐG. Để phù hợp với sử dụng trong thực tế, sau đây chỉ dùng thuật ngữ "kiểm tra" 
thay cho "kiểm tra đánh giá". 
34 
 1) Kiểm tra bằng quan sát: 
 - Nội dung: Giáo viên quan sát các hành động, lời nói, thái độ, sản phẩm, ... của 
ngƣời học để lấy tƣ liệu đánh giá. 
 - Có thể tách nhóm phƣơng pháp này thành hai nhóm nhỏ sau: 
 + Quan sát thƣờng xuyên: Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình học tập, hoạt 
động của ngƣời học trong một giai đoạn nhất định. Mọi thông tin đƣợc ghi vào nhật kí 
hoặc phiếu (bảng) kê để lấy tƣ liệu đánh giá. 
 + Quan sát sự trình diễn của ngƣời học: Giáo viên quan sát, theo dõi ngƣời học 
trình diễn về một chủ đề nhất định trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Các thông 
tin có thể đƣợc ghi vào bảng kê hoặc đƣợc giáo viên ghi nhớ và xử lí ngay trong quá trình 
quan sát. Sau đó giáo viên tổng hợp các thông tin và đƣa ra quyết định đánh giá. 
Hình 1. Sơ đồ các phương pháp kiểm tra đánh giá 
 2) Kiểm tra viết: 
 - Ngƣời học thể hiện trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình trên bài viết theo 
những vấn đề do giáo viên đƣa ra. Ngƣời học thực hiện bài làm trên lớp dƣới sự giám sát 
của giáo viên trong một khoảng thời gian nhất định hoặc ở nhà với khoảng thời gian khá 
dài tùy ý. 
 Là phƣơng pháp có thể kiểm tra đồng loạt nhiều ngƣời học trong một khoảng thời 
gian hạn chế nhất định. Thông qua bài viết, ngƣời học thể hiện năng lực nắm vững kiến 
Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá 
Kiểm tra bằng 
quan sát 
Kiểm tra 
viết 
Kiểm tra 
vấn đáp 
Quan sát 
sự trình 
diễn của 
ngƣời học 
Quan sát 
thƣờng 
xuyên 
Trắc 
nghiệm 
tự 
luận 
Trắc 
nghiệm 
khách 
quan 
Vấn 
đáp 
thuần 
tuý 
Vấn 
đáp kết 
hợp 
Tiểu 
luận 
Bài 
viết 
Luận 
văn 
Đúng 
- Sai 
Ghép 
đôi 
Nhiều 
lựa chọn 
Điền 
khuyết 
35 
thức, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt, ... và cả năng lực sử dụng ngôn ngữ, 
chữ viết v.v... Đây là một phƣơng pháp đƣợc dùng nhiều nhất trong các phƣơng pháp 
kiểm tra đánh giá. 
 Kiểm tra viết có 2 cách phân loại theo hình thức và theo tính chất kiểm tra. 
 - Theo hình thức KTĐG, chia nhóm "Kiểm tra viết" thành 3 nhóm nhỏ sau: 
 + Kiểm tra viết trên lớp: Ngƣời học làm bài kiểm tra dƣới sự giám sát của giáo 
viên. Thời gian ngƣời học làm bài thƣờng là 15, 45, 60, 90, 120, 150 hoặc 180 phút. 
Dạng bài kiểm tra có thể là trắc nghiệm tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan. 
 + Kiểm tra viết ở nhà: Ngƣời học tự lực làm bài ở nhà, thời gian khá dài, dạng bài 
chủ yếu là trắc nghiệm tự luận. 
 + Ngƣời học tự đánh giá: Là phƣơng pháp ngƣời học tự nhận xét, đánh giá về bản 
thân theo những tiêu chí nhất định do giáo viên hoặc các cấp quản lí đề ra. Phƣơng pháp 
này thƣờng đƣợc sử dụng trong đánh giá đạo đức, đánh giá tinh thần, thái độ học tập, tu 
dƣỡng, ... của ngƣời học. 
 - Theo tính chất của bài viết và sự đánh giá, chia nhóm "Kiểm tra viết" thành 2 
nhóm nhỏ sau: 
 + Nhóm "trắc nghiệm tự luận": Ngƣời học tự diễn đạt vấn đề, việc đánh giá có phụ 
thuộc vào chủ quan của ngƣời chấm. Nhóm này lại đƣợc phân ra 3 loại: bài viết, tiểu luận 
và luận văn. 
 + Nhóm "trắc nghiệm khách quan": Ngƣời học chủ yếu đánh dấu vào các chỗ cần 
lựa chọn hoặc điền các từ, cụm từ vào chỗ trống, ...; việc đánh giá là khách quan, không 
phụ thuộc vào ngƣời chấm bài. Nhóm này lại đƣợc chia ra nhiều loại, thƣờng sử dụng 4 
loại sau: nhiều lựa chọn, đúng - sai, ghép đôi và điền khuyết. 
 Riêng bài viết nhằm để đánh giá khả năng viết "chính tả" của ngƣời học có thể đƣợc 
xếp vào nhóm riêng. 
 3) Kiểm tra vấn đáp: 
 Ngƣời học trực tiếp trả lời các câu hỏi của giáo viên. Thông qua quá trình hỏi - đáp, 
giáo viên có thể đánh giá khả năng ghi nhớ, lập luận, diễn đạt, trình độ tƣ duy, ... của 
ngƣời học. Phƣơng pháp này có hạn chế là mỗi lần chỉ kiểm tra đƣợc một ngƣời học nên 
khó áp dụng đối với các lớp có nhiều ngƣời học. 
 Có thể tách nhóm này thành 2 nhóm nhỏ sau: 
 - Vấn đáp thuần túy: Thầy và trò chỉ thực hiện hỏi (thầy) - đáp (trò) một cách 
thuần túy (còn đƣợc gọi là "kiểm tra miệng" hoặc "hỏi - miệng"). Mục đích dạng kiểm tra 
này là nhằm đánh giá sự ghi nhớ, nắm vững kiến thức; khả năng diễn đạt, lập luận, ... của 
ngƣời học. 
 - Vấn đáp kết hợp: Quá trình hỏi - đáp đƣợc tiến hành sau hoặc trong khi ngƣời 
học đang thực hiện các thao tác khác nhƣ viết, vận hành máy, gia công, tháo lắp, sửa 
chữa v.v... Có thể coi đây là phƣơng pháp kết hợp giữa vấn đáp thuần túy và quan sát sự 
36 
trình diễn của ngƣời học. Mục đích dạng kiểm tra này là nhằm đánh giá năng lực, trình 
độ của ngƣời học cả về mặt lí thuyết lẫn về mặt thực hành. Giá trị của kiểm tra vấn đáp 
đôi khi lại chỉ đóng vai trò phụ trợ, tham khảo. 
2. Khái quát về xây dựng ma trận đề 
 Ma trận đề là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung (chủ đề) hay mạch kiến 
thức chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (chia theo thang 
đánh giá NIKKO). Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chƣơng trình cần đánh giá, tỉ 
lệ % số điểm, số lƣợng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. 
 Số lƣợng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần 
đánh giá, lƣợng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến 
thức, từng cấp độ nhận thức. 
2.1. Quy trình thiết lập ma trận đề 
 Quy trình thiết lập ma trận đề kiểm tra bao gồm các bƣớc sau đây (vị trí công việc 
đƣợc đánh dấu trong bảng 1 dƣới đây bằng chữ số trong vòng tròn): 
 . Liệt kê danh mục các chủ đề (nội dung, chƣơng...) cần kiểm tra. 
 . Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tƣ duy. 
 . Quyết định phân phối tỷ lệ % của tổng điểm cho mỗi chủ đề. 
 . Quyết định điểm số tổng của bài kiểm tra (ví dụ: tổng điểm: 10). 
 . Tính số điểm cho mỗi chủ đề tƣơng ứng với tỷ lệ %. 
 . Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tƣơng ứng. 
 . Tính số điểm và số câu hỏi cho mỗi hàng. 
 . Tính tỷ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột. 
 . Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. 
 Khi thiết lập ma trận đề cần lƣu ý một số điểm sau: 
 * Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tƣ duy cần phải đảm bảo: 
 - Chuẩn đƣợc chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chƣơng 
trình môn học. Đó là chuẩn có thời lƣợng quy định trong phân phối chƣơng trình lớn và 
làm cơ sở để hiểu đƣợc các chuẩn khác. 
 - Mỗi một chủ đề (nội dung, chƣơng...) đều phải có những chuẩn đại diện đƣợc 
chọn để đánh giá. 
 - Số lƣợng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề tƣơng ứng với thời lƣợng quy định 
trong phân phối chƣơng trình dành cho chủ đề đó. Nên để số lƣợng các chuẩn kĩ năng và 
chuẩn đòi hỏi mức độ tƣ duy cao (vận dụng) nhiều hơn. 
37 
Bảng 1: Ma trận đề kiểm tra hoặc bảng mô tả tiêu chí câu hỏi 
Chủ đề kiểm 
tra 
Các mức độ mục tiêu 
Nhớ/Biết Hiểu Vận dụng cấp 
độ thấp 
Vận dụng cấp 
độ cao 
-Chủ đề 1     
% tổng 
điểm= điểm 
Tổng số câu: 
 % điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
-Chủ đề 2     
% tổng 
điểm= điểm 
Tổng số câu: 
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
-Chủ đề 3     
% tổng 
điểm= điểm 
Tổng số câu: 
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
.. .. .. .. .. 
-Chủ đề n     
% tổng 
điểm= điểm 
Tổng số câu: 
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm 
hàng=  điểm 
Số câu:  
% điểm hàng 
=  điểm 
Số câu:  
Tỉ lệ: 
Tổng số điểm: 
Tổng số câu: 
% tổng bài 
KT =  điểm 
Tổng số câu: 
% tổng bài 
KT =  điểm 
Tổng số câu: 
% tổng bài 
KT =  điểm 
Tổng số câu: 
% tổng bài 
KT =  điểm 
Tổng số câu: 
 * Khi quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề cần căn cứ vào mục đích 
của đề kiểm tra, vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề trong chƣơng trình và vào thời 
lƣợng quy định trong phân phối chƣơng trình. 
 * Khi tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tƣơng ứng cần căn cứ vào 
mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở 
mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên 
theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh. 
 - Căn cứ vào số điểm đã xác định ở bƣớc 6 để quyết định số điểm và câu hỏi tƣơng 
ứng, trong đó các câu hỏi trắc nghiệm phải có số điểm bằng nhau. 
 - Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm và tự luận thì cần xác định tỉ 
lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp. 
2.2. Xây dựng bản hướng dẫn chấm và thang điểm 
38 
 Việc xây dựng hƣớng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần 
đảm bảo các yêu cầu: 
 - Nội dung: khoa học và chính xác; 
 - Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhƣng ngắn gọn và dễ hiểu; 
 - Phù hợp với ma trận đề kiểm tra. 
 Về cách tính điểm có thể làm nhƣ sau: 
 * Đối với đề kiểm tra dùng loại câu trắc nghiệm: 
Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi. 
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi đƣợc 0,25 điểm. 
 * Đối với đề kiểm tra kết hợp câu tự luận và trắc nghiệm 
Điểm toàn bài là 10. Phân phối điểm cho phần tự luận và trắc nghiệm theo nguyên 
tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành mỗi phần và 
các câu trắc nghiệm có số điểm bằng nhau. 
 * Đối với đề kiểm tra dùng loại câu tự luận: 
 Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bƣớc từ bƣớc 4 đến bƣớc 8 phần thiết lập ma 
trận đề kiểm tra. 
2.3. Xem xét và hoàn thiện đề kiểm tra 
 Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, 
gồm các bƣớc sau: 
 1. Đối chiếu từng câu hỏi với hƣớng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót 
hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để 
đảm bảo tính khoa học và chính xác. 
 2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần 
đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích 
hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 
 3. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chƣơng 
trình và đối tƣợng học sinh (nếu có điều kiện). 
 4. Hoàn thiện đề, hƣớng dẫn chấm và thang điểm. 
3. Kiểm định câu hỏi 
 Để xác định tính đúng đắn, hiệu quả sử dụng của các câu hỏi đã soạn thảo, cần 
phải đánh giá chúng trƣớc khi đƣa ra sử dụng trong khâu KTĐG. Việc đánh giá câu hỏi 
có thể chia thành hai bƣớc sau: 
 * Bước 1: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia. 
 Bƣớc này nhằm chỉnh lí, hoàn thiện các câu hỏi. 
 Đối với câu tự luận, tham khảo ý kiến về các vấn đề: 
39 
 - Phân tích sự phù hợp của chúng đối với từng nội dung cần đánh giá ở mức độ vận 
dụng. 
 - Xem xét sự hợp lí của các dữ kiện, của thời gian làm bài v.v... 
 Đối với câu trắc nghiệm, tham khảo ý kiến về các vấn đề: 
 - Phát hiện những câu chƣa đảm bảo yêu cầu về mặt kiến thức. 
 - Xem xét sự chính xác của thuật ngữ, cách diễn đạt câu. 
 - Riêng với câu nhiều lựa chọn, cần phát hiện những sai sót nhƣ có nhiều câu chọn 
hoặc chẳng có câu chọn nào, các câu nhiễu chƣa hợp lí v.v... 
 Trên cơ sở các ý kiến đóng góp và cả sự tự đánh giá, tác giả tiến hành chỉnh sửa lại 
nhằm hoàn thiện ở mức cao hơn. 
 * Bước 2: Đánh giá thông qua thực nghiệm. 
 Bƣớc này rất quan trọng vì chỉ có thông qua bƣớc này mới đánh giá đƣợc chất 
lƣợng của câu hỏi đã biên soạn. Riêng loại câu trắc nghiệm, đánh giá câu hỏi bằng 
phƣơng pháp thực nghiệm nhằm đánh giá độ khó và độ phân biệt của câu trắc nghiệm. 
 - Độ khó của câu trắc nghiệm có tác dụng phân tán điểm số của nhóm thí sinh làm 
trắc nghiệm. Phổ các điểm kiểm tra càng trải rộng càng tốt. Sự phân tán hoặc sự trải rộng 
điểm số sẽ đạt mức thích hợp khi các câu trắc nghiệm có độ khó thích hợp (độ khó trung 
bình) và độ phân biệt cao. 
 Độ khó (ĐK) của câu trắc nghiệm đƣợc xác định căn cứ vào số lƣợng thí sinh làm 
đúng câu trắc nghiệm ấy. Nhƣ vậy, độ khó của câu trắc nghiệm thứ i đƣợc tính nhƣ sau: 
 Số ngƣời trả lời đúng câu i 
 ĐKi = --------------------------------------------------------- 
 Tổng số ngƣời tham gia làm bài trắc nghiệm 
 Do đó, nếu ĐKi 0, câu trắc nghiệm thứ i quá khó. 
 nếu ĐKi 1, câu trắc nghiệm thứ i quá dễ. 
 Thông thƣờng lấy 0,25 ĐK 0,75. Với ĐK > 0,75 vẫn có thể sử dụng tùy theo 
mục đích cụ thể. Đôi khi còn dùng cả các câu có ĐK > 0,1. Tốt nhất nên dùng các câu có 
độ khó trung bình (ĐK 0,5). 
 Cần chú ý rằng, khi tính độ khó trung bình của câu trắc nghiệm cần phải căn cứ vào 
tỉ lệ may rủi. Chẳng hạn với câu nhiều lựa chọn có 4 câu chọn và nhiễu thì tỉ lệ may rủi là 
25 %. Khi đó độ khó trung bình sẽ là (25 + 100) / 2 = 0,625 (thƣờng viết ngắn gọn là 
0,62). 
 Tƣơng tự nhƣ vậy, độ khó của bài trắc nghiệm còn có thể đƣợc xác định bằng chỉ số 
thƣơng số giữa điểm trung bình của bài trắc nghiệm với tổng số điểm có thể có đƣợc của 
bài trắc nghiệm. Chỉ số càng nhỏ thì độ khó càng lớn. 
40 
 - Độ phân biệt của câu trắc nghiệm thể hiện ở chỗ mọi ngƣời đạt điểm của bài trắc 
nghiệm cao sẽ làm đúng câu đó và mọi ngƣời đạt điểm thấp sẽ trả lời sai câu đó. 
 Độ phân biệt (ĐPB) là sự phân bố tỉ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai của các thí sinh 
thuộc nhóm khá và nhóm kém. Độ phân biệt của câu thứ i đƣợc xác định theo công thức 
sau: 
 Nkhá - Nkém 
 ĐPBi = ------------------ 
 n 
 Với: 
 Nkhá - số thí sinh của nhóm đạt điểm kiểm tra cao làm đúng câu thứ i đó. Nhóm này 
có thể lấy khoảng 25  35 % trong tổng số thí sinh. 
 Nkém - số thí sinh của nhóm đạt điểm kiểm tra thấp làm đúng câu thứ i đó. Số lƣợng 
của nhóm này cũng lấy bằng hoặc tƣơng đƣơng số lƣợng của nhóm đạt điểm cao. 
 n - trung bình cộng của số thí sinh hai nhóm. 
 Thông thƣờng lấy ĐPB > 0,3, cũng có trƣờng hợp đặc biệt có thể lấy ĐPB > 0,1. 
Đặc biệt nếu ĐPB < 0 thì câu trắc nghiệm đó không thể đem dùng đƣợc. 
 Ngoài hai thông số trên, khi đánh giá câu trắc nghiệm còn cần phải chú ý tới một số 
điểm khác sau: 
 - Nếu câu nhiễu nào có quá nhiều thí sinh lựa chọn hoặc chẳng có ai lựa chọn thì 
cần phải đƣợc xem xét, chỉnh sửa lại. 
 - Nếu câu nhiễu nào đƣợc số thí sinh ở nhóm điểm cao chọn nhiều hơn số ở nhóm 
điểm thấp thì cũng phải đƣợc xem xét, chỉnh sửa lại. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_boi_duong_nang_cao_nang_luc_cho_giao_vien_ve_doi_mo.pdf