Tác động của truyền thông marketing đến tín nhiệm của khách hàng vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với sản phẩm OCOP
Nghiên cứu nhằm xác định được các yếu tố của truyền thông Marketing có tác động đến sự tín nhiệm
của khách hàng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với sản phẩm OCOP. Nghiên cứu được thực hiện
trên hai công cụ của truyền thông Marketing là Quảng cáo và Quan hệ công chúng và được tiến hành
trên 360 đối tượng khảo sát tại Đồng bằng sông Cửu Long. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích Hồi quy bội lần lượt được thực hiện để tìm ra những
yếu tố của công cụ Quảng cáo và Quan hệ công chúng có ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của khách
hàng. Kết quả phân tích cho thấy Thông điệp quảng cáo, Hình thức chất lượng của hoạt động PR, Tần
số chất lượng quảng cáo và Hữu ích của hoạt động PR đều có tác động cùng chiều đến mức độ tín
nhiệm của khách hàng. Từ kết quả trên, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như: các công ty
cần nghiên cứu kỹ đặc điểm tâm lý, sở thích, thói quen của khách hàng mục tiêu khi họ tiếp cận với
chương trình quảng cáo và PR, thông qua đó biết được cảm nhận của họ đối với tần suất quảng cáo để
có sự lựa chọn tần suất quảng cáo thích hợp; cung cấp thông tin một cách đầy đủ, cần thiết và trung
thực; xây dựng các chương trình PR mà trọng tâm hướng đến tính hữu ích dành cho đối tượng khách
hàng mục tiêu và cho cả cộng đồng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của truyền thông marketing đến tín nhiệm của khách hàng vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với sản phẩm OCOP
G CÁO Cronbach’s Alpha tổng = 0,950 CLTTQC1 10,39 8,472 0,804 0,946 CLTTQC2 10,23 8,309 0,867 0,938 CLTTQC3 10,16 7,493 0,922 0,921 CLTTQC4 10,14 7,645 0,926 0,919 TẦN SUẤT QUẢNG CÁO Cronbach’s Alpha tổng = 0,912 TSQC1 10,89 7,532 0,811 0,883 TSQC2 10,71 8,329 0,782 0,894 TSQC3 10,62 7,881 0,768 0,898 TSQC4 10,81 7,424 0,847 0,870 HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG PR Cronbach’s Alpha tổng = 0,892 HTPR1 6,68 2,187 0,742 0,888 HTPR2 6,63 2,266 0,750 0,879 HTPR3 6,58 2,083 0,879 0,767 TÍNH HỮU ÍCH CUẢ HOẠT ĐỘNG PR Cronbach’s Alpha tổng = 0,932 HIPR1 10,56 5,568 0,897 0,893 HIPR2 10,66 5,657 0,813 0,919 HIPR3 10,55 5,468 0,844 0,909 HIPR4 10,66 5,563 0,808 0,921 CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG PR Cronbach’s Alpha tổng = 0,950 CLTTPR1 10,01 5,468 0,867 0,937 CLTTPR2 10,06 5,352 0,906 0,925 CLTTPR3 10,00 5,281 0,897 0,928 CLTTPR4 10,06 5,380 0,842 0,945 MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM Cronbach’s Alpha tổng = 0,911 MDTN1 6,57 2,546 0,866 0,834 MDTM2 6,51 2,819 0,772 0,910 MDTN3 6,53 2,512 0,829 0,866 4.2. phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4.2.1. Các biến độc lập Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các nhân tố, ta có KMO = 0,893 > 0,5; Sig. kiểm định của Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05. Giả thuyết H0 hoàn toàn bị bác bỏ ở mức ý nghĩa α = 5% hay các biến có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố khám phá. Tiếp theo là kết quả ma trận nhân tố thực hiện với phép xoay Varimax được thể hiện trong bảng sau: Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 37 Bảng 2: Kết quả ma trận nhân tố đã xoay (hiệu chỉnh lần cuối) BIẾN QUAN SÁT 1 2 3 4 5 CLTTQC4 (Thông tin quảng cáo về sản phẩm làm sản phẩm vượt trội hơn những sản phẩm cùng loại) 0,863 CLTTQC2 (Thông tin quảng cáo về sản phẩm được cung cấp chính xác) 0,862 CLTTQC3 (Thông tin quảng cáo về sản phẩm rất hữu ích) 0,859 CLTTQC1 (Thông tin quảng cáo làm nổi bật tính năng của sản phẩm) 0,813 TSQC4 (Anh/chị không nhàm chán khi nhìn thấy hình ảnh quảng cáo về sản phẩm) 0,807 TSQC1 (Sản phẩm được quảng cáo thường xuyên trên truyền hình) 0,749 TSQC3 (Anh/chị thấy biển quảng cáo về sản phẩm được đặt tại rất nhiều cửa hàng) 0,673 TSQC2 (Sản phẩm được quảng cáo thường xuyên trên báo/tạp chí/internet) 0,644 CLTTPR2 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng mang đến nhiều thông tin khác bên ngoài sản phẩm) 0,916 CLTTPR1 (Anh/chị tin tưởng vào các chuyên gia trong ngành tham gia vào chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng) 0,898 HTPR3 (Anh/chị thích hình thức của các chương trình, sự kiện, hoạt động tuyên truyền của nhãn hàng) 0,896 CLTTPR3 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng mang đến nhiều thông tin rất hữu ích) 0,818 CLTTPR4 (Anh/chị tin tưởng vào thông tin mà các chương trình, hoạt động, sự kiện mà nhãn hàng mang lại) 0,783 HTPR2 (Hình thức của các chương trình, sự kiện, hoạt động tuyên truyền của nhãn hàng gần gũi với mọi người) 0,774 HTPR1 (Có nhiều chương trình, sự kiện giới thiệu và hỗ trợ sử dụng sản phẩm) 0,737 HIPR1 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng giúp anh/chị ý thức hơn về nhu cầu của mình) 0,847 HIPR2 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng giúp anh/chị hiểu biết thêm về khả năng mua sắm của mình) 0,844 HIPR3 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng thật sự có ích cho cộng đồng) 0,817 HIPR4 (Các chương trình, hoạt động, sự kiện của nhãn hàng thật sự có ích cho môi trường) 0,801 PTQC3 (Anh/chị đánh giá cao QC về sản phẩm được đăng trên báo/tạp chí/ internet) 0,813 PTQC4 (Anh chị đánh giá cao các biển QC về sản phẩm được đặt tại các cửa hàng) 0,796 PTQC2 (Anh/chị đánh giá cao QC về sản phẩm được phát trên truyền hình) 0,692 PTQC1 (Anh/chị bắt gặp sản phẩm được QC trên nhiều phương tiện khác nhau) 0,534 TDQC1 (Thông điệp từ quảng cáo thuyết phục anh/chị mua sản phẩm) 0,848 TDQC2 (Thông điệp từ quảng cáo truyền tải nội dung cần được biết về sản phẩm) 0,846 TDQC3 (Thông điệp từ quảng cáo đơn giản, dễ nhớ) 0,833 Eiginvalue 11,671 2,911 2,244 1,872 1,327 Cumulative (%) 44,887 56,084 64,715 71,916 77,021 Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 38 Bảng 2 kết quả phân tích nhân tố cho thấy có tất cả 26 biến đạt yêu cầu trong EFA, nếu xét theo tiêu chuẩn Eiginvalue trong phân tích là 1,327 > 1 thì 26 biến quan sát được rút lại thành 5 nhân tố. Trong bảng này ta cũng thấy được phương sai cộng dồn Comulative bằng 77,021% >50% nên 5 nhân tố được rút ra giải thích được gần 77% biến thiên của dữ liệu (phần trăm của phương sai). Hệ số tải nhân tố của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5 và đáp ứng đầy đủ điều kiện nghiên cứu này yêu cầu. Cũng trong Bảng 2, ta thấy 02 nhóm nhân tố Chất lượng thông tin quảng cáo và tần số quảng cáo thành 01 nhóm, nhóm nghiên cứu điều chỉnh thành nhân tố Tần số và chất lượng quảng cáo để đưa vào mô hình hồi quy. Ngoài ra, 02 nhóm nhân tố Chất lượng thông tin PR và Hình thức PR được nhóm thành 01 nhóm, nhóm nghiên cứu điều chỉnh thành nhân tố Hình thức và chất lượng hoạt động PR để đưa vào mô hình hồi quy. 4.3.2. Biến phụ thuộc Ta có kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,735 > 0,5; Sig. kiểm định của Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05. Điều này cho thấy các biến có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố khám phá. Bảng 3: Kết quả ma trận nhân tố Biến quan sát Nhóm nhân tố 1 Tin dùng sản phẩm 0,943 Tiếp tục sử dụng sản phẩm trong tương lai 0,926 Tín nhiệm thương hiệu, uy tín công ty cung cấp sản phẩm 0,895 Từ bảng kết quả ma trận nhân tố trên, có thể thấy cả ba biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và đạt yêu cầu trong phân tích nhân tố. 4.4 phân tích hồi quy tuyến tính bội Kết quả tổng hợp cho thấy, hệ số xác định R2 = 0,641 và hệ số R2 hiệu chỉnh trong mô hình là 0,636. Bên cạnh đó, kiểm định F thấy mức ý nghĩa Sig = 0,000 điều này cho thấy rằng độ thích hợp của mô hình là 63,6% hay nói cách khác các biến độc lập giải thích được 63,6% phương sai của biến phụ thuộc. Ngoài ra, kiểm định Durbin-Watson là 1,978 chứng tỏ không có tự tương quan. Để xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến phụ thuộc Mức độ tín nhiệm ta xem xét bảng trọng số hồi quy sau: Bảng 4: Bảng ANOVA của mô hình Tổng bình phương DF Trung bình bình phương F Sig. Hồi quy 144,669 5 28,934 126,561 ,000b Còn lại 80,93 354 0,229 Total 225,599 359 Bảng 4 cho thấy Sig. = 0,00 nhỏ hơn 0,05 nên mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể. Để xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến phụ thuộc ý định mua ta xem xét bảng trọng số hồi quy sau: Bảng 5: Bảng trọng số hồi quy (Coefficientsa) Model Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa T Sig. Đa cộng tuyến B Std. Error Beta T VIF Constant -0,135 0,159 -0,846 0,398 TSCLQC 0,118 0,038 0,129 3,072 0,002 0,577 1,734 HTCLPR 0,237 0,044 0,215 5,411 0,000 0,644 1,553 HIPR 0,092 0,041 0,09 2,219 0,027 0,614 1,629 PTQC -0,051 0,05 -0,041 -1,02 0,308 0,633 1,581 TDQC 0,625 0,041 0,59 15,376 0,000 0,688 1,454 Từ kết quả hồi quy trên, ta có hàm hồi quy được viết lại như sau: MDTN = 0,59*TDQC + 0,215*HTCLPR + 0,129*TSCLQC + 0,09*HIPR Xem xét bảng trọng số hồi quy chúng ta thấy có bốn nhân tố là Thông điệp quảng cáo (TDQC), Hình thức chất lượng của hoạt động PR (HTCLPR), Tần số chất lượng quảng cáo (TSCLQC) và Hữu ích của hoạt động PR (HIPR) Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 39 có tác động cùng chiều vào biến phụ thuộc MDTN vì trọng số hồi quy B của bốn nhân tố này có ý nghĩa thống kế (p < 0,05). Tuy nhiên, nhân tố Phương tiện quảng cáo (PTQC) không tác động đối với mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm OCOP đồng nghĩa với việc người tiêu dùng không đánh giá cao việc quảng cáo về sản phẩm trên các phương tiện quảng cáo. Các sản phẩm được chứng nhận OCOP là sản phẩm của các chủ thể kinh doanh đa phần là hộ kinh doanh cá thể, HTX, chính vì vậy, việc đầu tư cho các phương tiện quảng cáo chưa thoả đáng và chuyên nghiệp nên niềm tin của khách hàng đối với nhân tố này không tác động vào mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, nếu xem xét mức độ tác động của bốn nhân tố này lên biến phụ thuộc MDTN, chúng ta có lần lượt thứ tự tác động từ cao đến thấp của từng nhân tố tương ứng với mức beta chuẩn hóa như sau: TDQC (β = 0,59), HTCLPR (β = 0,215), TSCLQC (β = 0,129) và cuối cùng là HIPR (β = 0,09). Bên cạnh đó, kiểm định đa cộng tuyến có các giá trị VIF đều nhỏ hơn 2, điều này cho thấy các biến trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. 5. Kết luận Trong nghiên cứu này tác giả đạt được những kết quả sau: Nghiên cứu đã vận dụng được cơ sở lý thuyết về truyền thông Marketing, sự tín nhiệm và đặc biệt là làm rõ được mối quan hệ giữa sự hài lòng và sự tín nhiệm của khách hàng. Thông qua đó khẳng định được tầm quan trọng của sự tín nhiệm trong việc tạo lập, duy trì vững chắc mối quan hệ với khách hàng hiện tại và khách hàng mới, từng bước tạo ra giá trị hiện tại và giá trị cho các cơ hội tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã kế thừa kết quả từ các nghiên cứu của một số cá nhân và tổ chức cả trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa công cụ Quảng cáo và Quan hệ công chúng với mức độ tín nhiệm để từ đó tác giả tổng hợp và đề xuất được mô hình nghiên cứu của mình. Nghiên cứu đề xuất được một số hàm ý quản trị có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện công cụ Quảng cáo và Quan hệ công chúng của các doanh nghiệp trên thị trường đối với sản phẩm OCOP, cụ thể là: - Thông điệp quảng cáo: Doanh nghiệp cần xác định khách hàng mục tiêu của mình mà xây dựng thông điệp cho phù hợp, Ngoài ra, thông điệp quảng cáo cần làm nổi bật lên tính vượt trội của sản tuyệt đối không được quảng cáo phóng đại về sản phẩm. - Hình thức chất lượng của hoạt động PR: doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp công bố là chính xác và đầy đủ. Người tiêu dùng càng tin tưởng hơn về sản phẩm khi được chính chuyên gia trong ngành cung cấp thông tin, giải đáp các thắc mắc, tư vấn sản phẩm. Bên cạnh đó cần nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho người tiêu dùng bằng nhiều hình thức tương tác như: hỏi đáp, tổ chức trò chơi - Tần số chất lượng quảng cáo: để tăng niềm tin của khách hàng các doanh nghiệp cần lựa chọn tần suất, chất lượng quảng cáo thích hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu cho từng sản phẩm khác nhau. Để có thể đưa ra tần số, chất lượng quảng cáo thích hợp cho từng sản phẩm, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ đặc điểm tâm lý, sở thích, thói quen của đối tượng khách hàng mục tiêu về yếu tố trên. - Hữu ích của hoạt động PR: doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng và tiếp tục phát triển các chương trình PR mà trọng tâm hướng đến tính hữu ích dành cho đối tượng khách hàng mục tiêu và cho cả cộng động như được phân tích ở trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Andaleeb and Anwar. (1996). Factors Influencing customer trust in salespersons in a developing country. Journal of International Marketing, 4(4), 35–52. [2]. Begoña, A. A., & Rodolfo, V. C. (2006). Consumer evaluations of sales promotion: The effect on brand choice. European Journal of Marketing. Publisher: Emerald Group Publishing Limited. [3]. Brad L. Rawlins. (2007). Trust and PR practice. Brigham Young University. [4]. Chris, H., & Adina. (2010). The Role of Trust in Consumer Relationships. ESCP Europe Business School. [5]. Coulter, K. S., & Robin A. (2003). The effect of industry knowledge on Trust in service relationships. International Journal of Research in Marketing, 20(1), 31–43. [6]. Frank, J. (1997). Public Relations. Macdonald & Evans. [7]. Hoàng Trọng, & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 40 [8]. John E Swan, & Michael R Bowers. (1998). Customer Trust in the Salesperson: An Integrative Review and Meta-Analysis of the Empirical Literature. Journal of Business Research, 44(2), 93–107. [9]. Lafferty, & Goldsmith. (1999). Celebrity Entrepreneur Endorsement and Advertising Effectiveness. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 130, 11–20. [10]. Lê Thị Thu Trang, & Trần Nguyễn Toàn Trung. (2014). Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi tại thành phố Cần Thơ. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 33, 26–37. [11]. Moi Ali. (2001). Essential Managers: Effective Public Relations. Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. [12]. N. Anderson. (1971). Integration theory and attitude change. Psychological Review, 78, 171–206. [13]. Ngô Thị Hiền. (2007). PR và các hình thức PR phổ biến tại Việt Nam [Luận văn tốt nghiệp]. Trường đại học Ngoại Thương Hà Nội. [14]. Ohanian, R. (1990). Construction and Validation of a Scale to Measure Celebrity Endorsers’ Perceived Expertise, Trust-worthiness and Attractiveness. Journal of Advertising, 19(3), 39–52. [15]. Phạm Minh Tiến, & Lê Quốc Hiếu. (2015). Xây dựng niềm tin khách hàng: Yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy ý định mua hàng trong mô hình bán lẻ qua truyền hình ở Việt Nam. Tạp Chí Phát Triển Kinh Tế Tp.HCM, 26, 107–127. [16]. Philip Kotler, L. H. A. (dịch). (2017). Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z. Nhà xuất bản Trẻ. [17]. Phương Liên. (2015). Những bất cập của quảng cáo trên truyền hình. Tạp Chí Văn Hóa Nghệ Thuật, 362. [18]. Sandra, L., & Robinson. (1996). Trust and Breach of the Psychological Contract. Administrative Science Quarterly, 41(4), 574–579. [19]. Sandro, C. (2007). Trust in market relationships: An interpretative model. Edward Elgar Publishing. [20]. Shavitt. (1999). Survey of internet users’ attitudes toward internet advertising. Journal of Interactive Marketing, 13(3), 574–599. [21]. Thủ tướng Chính phủ. (2018). Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020. [22]. Yasin, & Kadir. (2008). Consumers’ Attitude Towards Online AdvertisingConsumers’ Attitude Towards Online Advertising: The Study On Informational Responses. Universiti Tunku Abdul Rahman. Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Thị Diễm Hằng - Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế - QTKD – Trường ĐH An Giang – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2. Trịnh Phước Nguyên - Đơn vị công tác: Trung tâm NCPTNT - Trường ĐH An Giang – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh - Địa chỉ email: tpnguyen@agu.edu.vn Ngày nhận bài: 11/03/2021 Ngày nhận bản sửa: 30/03/2021 Ngày duyệt đăng: 30/03/2021
File đính kèm:
- tac_dong_cua_truyen_thong_marketing_den_tin_nhiem_cua_khach.pdf