Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận
TÓM TẮT
Theo Tổng Cục du lịch (2018), số lượng khách quay trở lại Việt Nam du lịch nói chung và Bình Thuận
nói riêng chỉ đạt khoảng 40%. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi trường cảnh quan bị ô
nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến cảm nhận rủi ro của khách du lịch về điểm đến. Do đó, công trình
nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (1) Xác định các thành phần rủi ro cảm nhận; (2)
Đo lường tác động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay lại điểm đến du lịch Bình Thuận;
(3) Đề xuất hàm ý quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh doanh dịch vụ du lịch tại
địa phương vận dụng nhằm gia tang ý định quay trở lại Bình Thuận của khách du lịch trong thời
gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu
định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua phỏng vấn 278 khách du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ý định quay trở lại
chịu tác động bởi 04 thành phần của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: rủi
ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý (-0,248).
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát
trong vào mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát
278 khách du lịch nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận
lại chịu tác động bởi rủi ro tài chính với hệ số tác động ß = -0,547. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Chen & Zhang14; Đồng Xuân Đảm & Lê Chí Công18; Artuğer19; Hasan và cộng sự 20; Kaushik & Chakrabarti21; Khan và cộng sự22; Asgarnezhad và cộng sự 23; Khasawneh &Alfandi6. Khi khách du lịch đến Bình Thuận cảm thấy lo lắng về giá cả, lo bị chặt chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản phẩm/dịch vụ du lịch, lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh không mong muốn khi du lịch, cảm thấy không nhận được giá trị tương xứng so với chi phí bỏ ra khi du lịch tại Bình Thuận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại BìnhThuận để du lịch. Ba là, Rủi ro tâm lý xã hội có tác động đến ý định quay trở lại điểm đến của khách du lịch quốc tế với hệ số tác động ß = -0,274. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Asgarnezhad và cộng sự23 Artuğer19; Hasan và cộng sự20; Kaushik & Chakrabarti 21; Khan và cộng sự; Asgarnezhad và cộng sự 23; Khasawneh &Alfandi6. Khi khách du lịch đến BìnhThuận lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại BìnhThuận, lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng hộ khi du lịch tại Bình Thuận, lo lắng hình ảnh cá nhân bị giảm sút khi du lịch tại Bình Thuận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại BìnhThuận để du lịch. Bốn là, kết quả khảo sát cho thấy rủi ro hoạt động là yếu tố có tác động đến ý định quy trở lại điểm đến TpHCM của khách du lịch quốc tế với hệ số tác động là ß = -0,346. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cetinsoz & Ege15; Đồng Xuân Đảm& Lê Chí Công18; Artuğer19; Kaushik & Chakrabarti21; Hasan và cộng sự 20; Khan và cộng sự22; Khasawneh & Al- fandi6. Khi khách du lịch đến BìnhThuận cảm thấy lo lắng về thời tiết, về cơ sở vật chất, về tình trạng đông đúc, về thái độ không thân thiện của dân cư, về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn khi du lịch tại BìnhThuận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại Bình Thuận để du lịch. KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN TRỊ Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay trở lại điểm đến Bình Thuận. Từ kết quả này, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng ý định quay trở lại điểm đến BìnhThuận. Cụ thể: Hạn chế rủi ro tài chính: chính quyền địa phương nên yêu cầu của cơ sở kinh doanh du lịch, kinh doanh ăn uống, kinh doanh lưu trú tại Bình Thuận niên yết công khai giá các sản phẩm/dịch vụ du lịch, và không tăng giá quá mức trong mùa cao điểm. Chính quyền BìnhThuận nên hình thành các tổ công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị này trong việc niêm yết giá và kinh doanh các sản phẩm/dịch vụ du lịch. Hạn chế rủi ro hoạt động: Chính quyền địa phương nên đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nội địa; hoàn thiện hệ thống xe buýt, xe điện chạy từ trung tâm thành phố đến điểm đến du lịch; đầu tư hệ thống wifi miễn phí tại các khu vui chơi, giải trí công cộng. Thêm vào đó, chính quyền thành phố nên yêu cầu các 1237 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241 Bảng 5: Kết quả đánh giá Conbach’ Alpha, hệ số tải nhân tố, phương sai trích, Eigenvalues Khái niệm FL Eigenvalues Phương sai trích Rủi ro vật lý: Alpha = 0,861 RRVL1: Tôi lo lắng về khả năng bị bệnh khi du lịch tại Bình Thuận 0,670 5,507 19,517 RRVL2: Tôi lo lắng về vệ sinh an toàn thực phẩm khi du lịch tại BìnhThuận 0,924 RRVL3: Tôi lo lắng đến tai nạn giao thông khi du lịch tại Bình Thuận 0,881 RRVL4: Tôi lo lắng về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình Thuận 0,816 RRVL5: Tôi lo lắng bị mất cắp khi du lịch tại BìnhThuận 0,651 Rủi ro tài chính: Alpha = 0,819 RRTC1: Tôi lo lắng về giá cả khi du lịch tại BìnhThuận 0,775 1,790 14,947 RRTC2: Tôi có thể bị chặt chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản phẩm/dịch vụ du lịch tại BìnhThuận 0,740 RRTC3: Tôi lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh không mong muốn khi du lịch tại BìnhThuận 0,731 RRTC4: Tôi cảm thấy không nhận được giá trị tương xứng so với chi phí bỏ ra khi du lịch tại BìnhThuận 0,722 Rủi ro tâm lý – xã hội: Alpha = 0,792 RRTL1: Tôi lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại BìnhThuận 0,762 1,139 12,627 RRTL2: Tôi lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng hộ khi du lịch tại BìnhThuận 0,826 RRTL3: Tôi lo lắng hình ảnh cá nhân bị giảm sút khi du lịch tại BìnhThuận 0,844 Rủi ro hoạt động: Alpha = 0,865 RRHD1: Tôi lo lắng về thời tiết không phù hợp khi du lịch tại BìnhThuận 0,764 2,874 19439 RRHD2: Tôi lo lắng về cơ sở vật chất không phù hợp khi du lịch tại BìnhThuận 0,802 RRHD3: Tôi lo lắng về tình trạng đông đúc khi du lịch tại Bình Thuận 0,809 RRHD4: Tôi lo lắng về thái đội không thân thiện của dân cư khi du lịch tại BìnhThuận 0,735 RRHD5: Tôi lo lắng về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn khi du lịch tại BìnhThuận 0,797 Ý định quay trở lại: Alpha = 0,873 YD1: Tôi sẽ quay trở lại du lịch tại BìnhThuận trong tương lai 0,715 2,898 72,446 YD2: Tôi sẽ nói tốt về điểm đến du lịch BìnhThuận 0,756 YD3: Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè du lịch tại Bình Thuận 0,703 YD4: Tôi sẽ cùng người thân, bạn bè du lịch tại Bình Thuận trong tương lại 0,724 Ghi chú: FL: Factor Loading: hệ số tải nhân tố 1238 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241 Bảng 6: Kết quả tóm tắt mô hình Model R R2 R2 hiệu chỉnh Std. Error of the Es- timate 1 0,746a 0,556 0,550 0,67106442 a. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL Bảng 7: Kết quả kiểm định sự phù hợp củamô hình Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 154,061 4 38,515 85,527 0,000b Residual 122,939 273 0,450 Total 277,000 277 a. Dependent Variable: YD b. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL Bảng 8: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Std. Error Beta (Constant) -7.586E-017 0,040 0,000 1,000 RRVL -0,248 0,040 -0,248 -6,160 0,000 1 RRHD -0,346 0,040 -0,346 -8,584 0,000 RRTC -0,547 0,040 -0,547 -13,570 0,000 RRTL -0,274 0,040 -0,274 -6,807 0,000 a. Dependent Variable: YD cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành thường xuyên đào tạo bồi dưỡng các lớp kỹ năng mềm cho nhân viên trực tiếp phục vụ khách du lịch và chỉ được trực tiếp phục vụ nếu có được các chứng chỉ này. Hạn chế rủi ro tâm lý – xã hội: chính quyền địa phương nên công khai các thông tin về điểm đến, các sản phẩm du lịch của địa phương bao gồm các hình ảnh và đoạn video ngắn để khách có thể cảm nhận. Hạn chế rủi ro vật lý: chính quyền Bình Thuận nên thành lập các đội phản ứng nhanh, một là để hỗ trợ khách du lịch trong vấn đề tai nạn giao thông, trộm cắp, móc túi, v.v.; hai là để kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh du lịch, ăn uống; và ba là, giữ gìn an ninh, trật tự trong các điểm đến du lịch tại BìnhThuận. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát trong vào mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát 278 khách du lịch nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT TP.HCMThành phố Hồ Chí Minh FL Factor Loading EFA Exploratory Factor Analysis OLS Ordinary Least Squares RRVL Rủi ro vật lý RRTC Rủi ro tài chính RRTL Rủi ro tâm lý – xã hội RRHD Rủi ro hoạt động YD Ý định quay trở lại TUYÊN BỐ VỀ XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin camđoan: Không có bất kì xung đột lợi ích cá nhân hay tổ chức nào trong công bố bài báo. TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Lê Quốc Nghi, NguyễnThị Lài, Nguyễn Viết Bằng đã cùng thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện bài. 1239 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241 Lê Quốc Nghi, Nguyễn Thị Lài, Nguyễn Viết Bằng cùng thực hiện viết bản thảo bài báo và chỉnh sửa theo các góp ý của các phản biện. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Tổng cục du lịch. Số liệu thống kê du lịch. 2019;Available from: 2. Cục thống kê Bình Thuận. Niêm giám thống kê 2018. NXB Thống kê. 2018;. 3. Li F, Wen J, Ying T. The influence of crisis on tourists’ perceived destination image and revisit intention: An exploratory study of Chinese tourists to North Korea. Journal of Destination Marketing & Management. 2018;9:104–111. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jdmm.2017.11.006. 4. Tavitiyaman P, Qu H. Destination Image and Behavior In- tention of Travelers to Thailand: The Moderating Effect of Perceived Risk. Journal of Travel & Tourism Marketing. 2013;30(3):169–185. Available from: https://doi.org/10.1080/ 10548408.2013.774911. 5. Bang NV, Huu PD, Ho HN. Revisit intention and sat- isfaction: The role of destination image, perceived risk, and cultural contact. Cogent Business & Management. 2020;7(1):1796249. Available from: https://doi.org/10.1080/ 23311975.2020.1796249. 6. Khasawneh MS, Alfandi AM. Determining behaviour inten- tions from the overall destination image and risk perception. Tourism and Hospitality Management. 2019;25(2):355–375. Available from: https://doi.org/10.20867/thm.25.2.6. 7. Harun A, Obong A, Kassim AWM, Lily J. The Effects of Destina- tion Image and Perceived Risk on Revisit Intention: A Study in the South Eastern Coast of Sabah. Malaysia. E-Review of Tourism Research. 2018;15(6):540–559. 8. Bauer RA. Consumer behavior as risk taking. In R. S. Han- cock (Ed.) Dynamicmarketing for a changingworld (389-398). Chicago, IL: American Marketing Association. 1960;. 9. Cui F, Liu Y, et al. An overviewof tourism risk perception. Natu- ral Hazards. 2016;82:643–658. Available from: https://doi.org/ 10.1007/s11069-016-2208-1. 10. Reichel A, Fuchs G, Uriely N. Perceived risk and the non- institutionalized tourist role: The case of Israeli student ex- backpackers. Journal of Travel Research. 2007;46(2):217–226. Available from: https://doi.org/10.1177/0047287507299580. 11. Huang J, Chuang S, Lin Y. Folk religion and tourist intention avoiding tsunami-affected destinations. Annals of Tourism Research. 2008;35(4):1074–1078. Available from: https://doi. org/10.1016/j.annals.2008.06.007. 12. Liu J, Gao J. Based tourism risk perception conceptual model-A case study of Shanghai residents. Tourism Science. 2008;22(5):37–43. 13. Wong J, Yeh C. Tourist hesitation in destination decisionmak- ing. Annals of Tourism Research. 2009;36(1):6–23. Available from: https://doi.org/10.1016/j.annals.2008.09.005. 14. Chen YQ, ZhangH. Investigation of sports tourism visitors risk perception and coping behavior. Journal of Hebei Institute of Physical Education. 2012;26(3):38–43. 15. Çetinsöz BC, Ege Z. Impacts of perceived risks on tourists’ re- visit intentions, Anatolia. An International Journal of Tourism andHospitality Research. 2013;24(2):173–187. Available from: https://doi.org/10.1080/13032917.2012.743921. 16. Fuchs G, Reichel A. Tourist Destination Risk Perception: The Case of Israel. Journal of Hospitality & Leisure Marketing. 2006;14(2):83–108. Available from: https://doi.org/10.1300/ J150v14n02_06. 17. Boksberger PE, Bieger T, Laesser C. Multidimensional analy- sis of perceived risk in commercial air travel. Journal of Air Transport Management. 2007;13(2):90–96. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jairtraman.2006.10.003. 18. ĐảmĐX, Công LC. Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảmnhận đến lòng trung thành du khách: Trường hợp khách du lịch quốc tế đến du lịch biển tại Nha Trang. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 2014;210:62–72. 19. Artuğer S. The Effect of Risk Perceptions on Tourists’ Revisit Intentions. European Journal of Business and Management. 2015;7(2):36–43. 20. Hasan K, Ismail AR, Islam F. Tourist risk perceptions and re- visit intention: A critical review of literature. Cogent Business & Management. 2017;4:1412874. Available from: https://doi. org/10.1080/23311975.2017.1412874. 21. Kaushik AK, Chakrabarti D. Does perceived travel risk influ- ence tourist’s revisit intention? International Journal of Busi- ness Excellence. 2018;15(3):352–371. Available from: https: //doi.org/10.1504/IJBEX.2018.092575. 22. Khan MJ, Chelliah S, Ahmed S. Factors influencing des- tination image and visit intention among young women travellers: role of travel motivation, perceived risks, and travel constraints. Asia Pacific Journal of Tourism Research. 2017;22(11):1139–1155. Available from: https://doi.org/10. 1080/10941665.2017.1374985. 23. Asgarnezhad NB, Ebrahimpour H, Zadeh MH, Banghinie M, Soltani M. The Effect of Tourism Risk Dimensions on Foreign Tourists Satisfaction and Loyalty: Mediating Role of Destina- tion Image (Case Study Ardabil City). Journal of Tourism, Cul- ture and Territorial Development. 2018;9(17):55–94. 1240 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(1):1233-1241 Open Access Full Text Article Research Article 1Trường Đại học Kinh Tế Luật 2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM History Received: 2020-09-15 Accepted: 2020-11-23 Published: 2020-01-05 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit intention: Case study in Binh Thuan Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT According to the Vietnam National Administration of Tourism (2018), the number of travellers re- visit to Vietnam in general and Binh Thuan in particular is only about 40%. Price increases in peak season, polluted environment, etc. affected the tourists' perceived risk at destination. Therefore, this research is done for the purposes of: (1) Identifying perceived risk componants; (2) Measuring the impact of those perceived risks on traveller 's revisit intention at Binh Thuan province; (3) Pro- posed implications for local industrymanagers and businessmanagers to apply in order to increase tourists' intention to return to Binh Thuan in the near future. The research uses both qualitative and quantitative research methods. Qualitative research was conducted through focus group discus- sions. The quantitative study was conducted through interviews with 278 tourists. Research results show that: revisit intention is affected by 04 components of perceived risk: financial risk (-0.547); operational risk (-0,346); psychological - social risks (- 0.274); and, physical risk (-0,248). However, the study also has some certain limitations: firstly, the study conducted a survey during the peak tourist season in Binh Thuan. Secondly, the study only conducted a sample of 278 tourists, so it did not fully represent the research crowd./. Key words: revisit intention, perceived risk, Binh Thuan tourism Cite this article : Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit intention: Case study in Binh Thuan. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(1):1233-1241. 1241
File đính kèm:
- tac_dong_cua_rui_ro_cam_nhan_den_y_dinh_quay_lai_diem_du_lic.pdf