Tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến vấn đề việc làm và năng suất lao động ở Việt Nam
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy Việt Nam tham gia vào mạng lưới
các hiệp định thương mại tự do đa nấc, tích cực mở cửa và nhờ đó đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương mại
tự do, trong đó có Hiệp định thương mại tự do EVFTA. Bài viết phân tích tác động của Hiệp
định thương mại tự do EVFTA đối với các vấn đề về lao động, năng suất lao động của Việt
Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng
như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến vấn đề việc làm và năng suất lao động ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến vấn đề việc làm và năng suất lao động ở Việt Nam
uất, chất lượng sản phẩm, có thu nhập ổn định, g n bó giúp DN phát triển bền vững. - Vai trò của tổ chức đoàn thể trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội: các tổ chức đại diện người s dụng lao động độc lập thực sự, không bị phụ thuộc vào Nhà nước, hoạt động hiệu quả để cộng đồng DN phát triển bền vững; Tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn ngành cần phải hoạt động độc lập có hiệu quả, không phụ thuộc vào người s dụng lao động; thực hiện được chức năng bảo vệ và đại diện quyền, lợi ch hợp pháp ch nh đáng của người lao động; quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của DN; giáo dục, động viên người lao động hiểu và chấp hành đúng quy định của pháp luật; tự nâng cao trình độ về mọi mặt, có đủ khả năng tự bảo vệ mình trước những vi phạm của DN; ngăn chặn kịp thời những vi phạm của DN. 2. Thực trạng về nguồn lao động Việt Nam và những thách thức đối với lực lƣợng lao động Việt Nam trong bối cảnh ký kết Hiệp định EVFTA Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và b t đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất t trước đến nay. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý 1/2019, dân số t 15 tuổi trở lên là 72,93 triệu người tăng 0,76% so với quý 1/2018; nữ tăng 1,06 %; khu vực thành thị tăng 3,21%. Quy mô lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên là 55,43 triệu người, tăng 0,6% so với quý 1/2018; nữ tăng 0,44%; khu vực thành thị tăng 4,16 %. Qu 1/2019, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số t 15 tuổi trở lên là 76,58%, giảm so với cùng kỳ năm trước và quý 4/2018. Bảng 2.1. Quy mô và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ 15 tuổi trở lên Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý 377 Lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng ch t 3 tháng trở lên quý 1/2019 là 12,36 triệu nguời tăng gần 442 nghìn người so với qu 1/2018. Trong đó nhóm đại học tăng 77 nghìn người, ngược lại nhóm trung cấp giảm 21 nghìn người và nhóm sơ cấp nghề giảm 12 nghìn người. Quý 1/2019, tỷ lệ lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng ch là 22,30%, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (0,67 điểm phần trăm) và qu 4/2018 (0,08 điểm phần trăm). Theo cấp trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên là 10,67 %; cao đẳng là 3,7%; trung cấp là 4,67% và sơ cấp nghề là 3,27%. Ðơn vị: triệu người Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý Hình 2.1. Số lượng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, Q1/2018 và Q1/2019 Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng ch t 3 tháng trở lên quý 1/2019 là 11,82 triệu người, tăng gần 524 nghìn người so với quý 1/2018 (4,64%). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo có bằng cấp/chứng ch là 24,20% trong qu 1/2019, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (0,86 điểm phần trăm) và qu 4/2018 (0,3 điểm phần trăm). Ðơn vị: % Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý Hình 2.2. Tỷ lệ lao dộng qua đào tạo có bằng/chứng chỉ của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động, Q1/2018, Q4/2018 và Q1/2019 378 Việt Nam là một quốc gia có nguồn lao động dồi dào, với xuất phát điểm, nền tảng, trình độ (công nghệ, nguồn nhân lực) hạn chế tạo nên nguồn lao động giá rẻ. Tuy nhiên, đây sẽ không còn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ khiến cho 46 triệu lao động Việt Nam (chưa qua đào tạo) đứng trước nguy cơ không có việc làm bởi bị thay thế bởi robot và trang thiết bị công nghệ thông minh. Việc thiếu đội ng nguồn nhân lực chất lượng cao nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ lực như bưu ch nh, viễn thông và công nghệ thông tinđang là một vấn đề cấp bách. Ngoài chất lượng lao động chưa cao, các yếu tố khác như k năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp của lao động Việt Nam c ng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Hầu hết lao động được tuyển dụng vào làm vẫn phải đào tạo lại, thậm chí rất nhiều người phải làm trái ngành nghề do đào tạo trái với nhu cầu của thị trường. Do khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường vẫn còn rất lớn. Hằng năm có hàng hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên các DN vẫn trong tình trạng khan hiếm lao động ở nhiều vị trí. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp Những thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam trong bối cảnh ký kết Hiệp định EVFTA - Quy định về tiền lương, thời gian làm việc: Để được hưởng mức thuế nhập khẩu (0%) t các nước thành viên đòi h i các DN Việt Nam phải thực hiện đúng các chuẩn mực về tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít các DN ở nhiều lĩnh vực, nhiều nơi vi phạm những quy định này. Chẳng hạn như vi phạm về thời gian làm việc ở các DN dệt may, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như tăng ca quá mức hay vấn đề về an toàn vệ sinh lao động, công cụ bảo hộ an toàn còn thiếu, vi phạm về bảo vệ môi trường chưa được đảm bảo trong lĩnh vực chế biến thủy sản... Các chế tài x phạt đối với các DN vi phạm về lao động, môi trường của Nhà nước chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn. Những vi phạm này có thể xuất phát t phía DN s dụng lao động mà c ng có thể t ph a người lao động. Tại nhiều DN, do nhu cầu muốn tăng thêm thu nhập nên người lao động muốn tăng ca, làm thêm giờ vì vậy họ ch thấy lợi trước m t mà coi thường sức kh e của mình hoặc do yêu cầu tăng ca của DN để kịp giao hàng hóa đúng thời hạn mà các DN đòi h i người lao động tăng ca. Người lao động với nhận thức về các quy định của pháp luật còn hạn chế hoặc không n m đầy đủ các quyền của mình về lao động nên không đề xuất, kiến nghị với người s dụng lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. - Chất lượng nguồn nhân lực: Qua khảo sát Năng lực cạnh tranh cấp t nh (PCI) của VCCI cho thấy, các DN có vốn FDI cho rằng nguồn lao động phổ thông rất sẵn có nhưng đối 379 với nguồn lao động lành nghề, có k năng cao (cán bộ k thuật, giám sát và quản lý) thì rất khó có thể tìm kiếm và tuyển dụng. Nguồn nhân lực thường có tầm nhìn ng n hạn, k năng lãnh đạo chưa tốt, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp cận công nghệ còn hạn chế. Theo ông V Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI thì 50% DN cho rằng khó tuyển dụng lao động chất lượng cao và 85% DN khó khăn trong tuyển dụng nhân sự cấp cao, k sư hàng đầu... Do đó, trong thời gian tới nguồn cung về lao động lành nghề và cấp cao bị thiếu hụt. - Năng suất lao động: T việc khan hiếm nguồn nhân lực tay nghề cao dẫn đến hệ lụy năng suất lao động thấp, giá trị nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường lao động không cao. Theo đánh giá của các DN có vốn FDI trong nước thì chất lượng lao động chậm được cải thiện, điểm yếu là khả năng tự học h i để nâng cao k năng. Họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của mình để phân t ch, đánh giá và đưa ra cách thức giải quyết vấn đề hơn là việc tự trau dồi cập nhật xu hướng mà thế giới và DN đang phải đối mặt. Trong khi các DN của EU có những quy định kh t khe trong tuyển dụng lao động. Những tiêu chuẩn đánh giá ứng viên là k năng chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng làm việc và khả năng ngoại ngữ, các k năng mềm như khả năng giao tiếp, chịu áp lực công việc, khả năng th ch nghi c ng là những k năng mà các DN của EU kỳ vọng ở Việt Nam trong bối cảnh mới này. Như vậy, có một khoảng cách khá xa giữa yêu cầu đặt ra với người lao động của các DN của EU và khả năng chuyên môn thực tế của người lao động Việt Nam. Việc thiếu hụt ứng viên đủ tiêu chuẩn là một trong những bất lợi của thị trường lao động Việt Nam. Theo bà Lê Ngọc Thiên Phương, Phó Chủ tịch Tiểu ban nhân lực và đào tạo Euro- cham cho rằng, báo cáo về mức độ chuẩn bị sẵn sàng cho các k năng trong tương lai của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia có mức độ sẵn sàng cho 4.0 ở mức thấp. Do đó, nhiệm vụ ưu tiên của chính phủ Việt Nam là phải cải thiện năng suất và k năng người lao động thông qua chương trình đào tạo, dạy nghề. Hơn nữa, việc đổi mới hệ thống giáo dục, đào tạo dạy nghề nên theo hướng trang bị cho lực lượng lao động những gì mà thị trường cần mang tính dài hạn. Trước m t, để có đủ nguồn lao động chất lượng cao, phục vụ nhu cầu sản xuất và đón đầu cơ hội t EVFTA, một số DN và hiệp hội ngành hàng đã phải tự đào tạo hoặc thông qua việc hợp tác với các trường đại học. Việc hợp tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề c ng giúp cho các trường đại học xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu DN, đảm bảo đầu ra cho các cơ sở đào tạo đang là hướng đi không ch ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ chế, trong khi đó, DN tham gia đào tạo nghề c ng nhà trường, Nhà nước, vẫn chưa được hưởng ưu đãi. Bên cạnh đó, các DN c ng cần lưu rằng muốn nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững không ch dựa vào chất lượng lao động mà còn phải kết hợp với dây chuyền sản xuất hiện đại, linh hoạt hơn và ph hợp với trình độ công nghệ của quốc tế. 380 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời gian tới Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học k thuật ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, công việc truyền thống/thủ công sẽ mất đi đồng nghĩa với việc người lao động ở các quốc gia sẽ mất đi nhiều việc làm, cơ hội việc làm nhưng nó c ng mở ra cơ hội xuất hiện nhiều ngành nghề, công việc mới đòi h i ít nhân công và chất lượng lao động ở trình độ ngày càng cao hơn. Với việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, Việt Nam có thêm cơ hội tham gia ngày càng nhiều hơn vào chuỗi giá trị và mạng phân phối toàn cầu, vào phân công lao động quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi về nhiều mặt kinh tế, xã hội là những thách thức đối với nguồn lao động của Việt Nam. Do đó, để tận dụng các lợi thế và hạn chế những thách thức đòi h i sự nỗ lực rất lớn t nhiều chủ thể khác nhau và cần tập trung giải quyết những vấn đề sau đây: Đối với Nhà nước và Chính phủ Thứ nhất, cần hoàn thiện thể chế về lao động, việc làm theo các tiêu chuẩn lao động quốc tế và lộ trình cam kết trong EVFTA, bao gồm: s a đổi, bổ sung Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Công đoàn và các quy định khác có liên quan, đặc biệt là các nội dung về quyền tự do liên kết và quyền th a ước. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện chính sách tiền lương theo hướng tăng cường thương lượng, th a thuận theo nguyên t c thị trường. Phát triển các hoạt động tư vấn, công bố thông tin thị trường lao động; cải cách chính sách bảo hiểm thất nghiệp, hướng tới các giải pháp duy trì, bảo đảm việc làm cho người lao động. Thứ hai, hoàn thiện các thiết chế quan hệ lao động, đặc biệt là thiết chế hòa giải và trọng tài theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo cho quan hệ lao động diễn ra hài hòa, các tranh chấp lao động được x lý kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Đồng thời, tăng cường năng lực đại diện, năng lực đối thoại xã hội, thương lượng, tham vấn th a thuận và giải quyết tranh chấp lao động cho cả người s dụng lao động và người lao động và các tổ chức đại diện của họ; xây dựng cơ chế xác định tổ chức đại diện lớn nhất của người lao động trong bối cảnh có nhiều tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở; tạo điều kiện và thúc đẩy các tổ chức của người lao động phát huy hiệu quả thực sự trong vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Thứ ba, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đội ng lao động lành nghề; g n kết chặt chẽ giữa đào tạo lao động với xu hướng đầu tư và đổi mới công nghệ. Thông qua tạo môi trường và điều kiện để phát triển thị trường lao động thông thoáng, thống nhất, có sự quản lý, kiểm soát, điều tiết của nhà nước. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động đảm bảo chủ động khai thác triệt để các cơ hội của chuỗi giá trị toàn cầu góp phần nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, tăng cường quản l lao động, g n kết, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan. 381 Đối với các DN: Cần chủ động tăng cường nhận thức về Hiệp định EVFTA, tăng cường phối hợp với các hiệp hội, các cơ quan của Chính phủ để n m b t thông tin kịp thời, đặc biệt là về ch nh sách, quy định luật pháp, tận dụng các chương trình hỗ trợ của chính phủ; tuân thủ luật pháp lao động và các tiêu chuẩn lao động quốc tế; chủ động xây dựng chiến lược về nâng cao chất lượng lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa và tăng cường đối thoại tại nơi làm việc; tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội của DN. Đối với người lao động: Cần chủ động học tập nâng cao trình độ, t ch l y các k năng ph hợp với các loại hình công việc mới và luôn thay đổi, có ý thức về nâng cao năng lực và thay đổi k năng th ch nghi với công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu công việc thông qua rèn luyện học tập suốt đời; cần tìm hiểu k các quyền của người lao động, luật pháp về lao động; tham gia tổ chức công đoàn theo sự lựa chọn của mình. Kết luận EVFTA là Hiệp định thế hệ mới toàn diện, không ch bó hẹp trong thương mại và đầu tư như các FTA truyền thống, mà với những cam kết mở c a thị trường sâu rộng cả về thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở mức cao và những cam kết về thể chế kinh tế thị trường, DN nhà nước, mua s m công... nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công bằng. Đối với những nước có trình độ phát triển như Việt Nam thì việc ký kết Hiệp định EVFTA là cơ hội để rà soát, điều ch nh các quy định tiệm cận hơn với xu hướng thương mại quốc tế hiện đại. Tuy nhiên, Hiệp định này không phải là phép màu giải quyết được các vấn đề của Việt Nam, c ng không phải là công cụ yêu cầu các DN của EU phải dịch chuyển sang Việt Nam. Các DN của EU ch đầu tư vào khi Việt Nam tạo ra một thể chế, môi trường kinh doanh tốt, hấp dẫn và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, đây ch nh là bài toán khó đối với về Việt Nam trước những đòi h i yêu cầu về k năng, chuyên môn của người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baker, Paul, David Vanzetti, Phạm Thị Lan Hương (2014), Đánh Giá Tác động dài hạn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU, Hà Nội, Việt Nam. 2. Hoàng Văn Cương (2019), Chuyên đề 1: Tác động của Hiệp định thương mại thế hệ mới đến vấn đề lao động, việc làm ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, Trung tâm tư vấn, đào tạo và thông tin tư liệu, Hà Nội. 3. Tổng cục Thống kê (2019), Bản tin cập nhập thị trường lao động Việt Nam, Số 21, qu 1 năm 2019.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_evfta_den_van_de_vie.pdf