Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 là
một trong những nỗ lực mới nhất của Việt Nam nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế, và
được mong đợi sẽ tạo ra một cú hích lớn cho xuất khẩu Việt Nam sang EU. Giày dép - một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng không tránh khỏi tác động từ Hiệp định này.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của EVFTA đến tăng trưởng xuất khẩu
các mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU bằng phương pháp phân tích định lượng
thông qua mô hình SMART dựa vào cơ sở dữ liệu về thương mại và thuế quan giữa Việt Nam - EU
và theo kịch bản thuế quan cắt giảm về 0% khi EVFTA có hiệu lực. Các tác giả đã thu thập, tổng
hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy, đồng thời thực hiện phỏng vấn các
chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hội nhập quốc tế. Kết quả nghiên
cứu cho thấy việc EU dỡ bỏ thuế quan nhập khẩu đối với các mặt hàng giày dép của Việt Nam theo
Hiệp định EVFTA không những làm tăng giá trị xuất khẩu mà còn làm cho các mặt hàng này tăng
tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ, thậm chí là các nhà sản xuất nội địa EU. Từ đó, nghiên cứu
đề xuất một số hàm ý nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang EU trong thời
gian tới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU
hơn giá trị từ tác động tạo lập thương mại (469,7 triệu USD). Điều này cho thấy EVFTA sẽ giúp gia tăng xuất khẩu các mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU bởi vì giày dép Việt Nam sẽ có mức giá cạnh tranh hơn so với giá cả các mặt hàng giày dép từ các nước xuất khẩu khác vào thị trường EU nhờ vào cam kết cắt giảm thuế quan trong hiệp định. Trong sáu nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang thị trường EU, nhóm hàng 6404 không chỉ 1503 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1499-1508 Bảng 2: Giá trị chuyển hướng thươngmại tính theo từng nhóm hàng Mã ISO EU Mã ISO Việt Nam Mã sản phẩm HS Tổng tác động (1.000 USD) Tác động chuyển hướng thương mại (1.000 USD) % trong tác động chuyển hướng thương mại (%) 918 704 6401 669,593 464,452 0,07 918 704 6402 347.105,739 186.159,984 30,21 918 704 6403 193.753,341 107.968,941 17,52 918 704 6404 541.799,285 319.869,511 51,91 918 704 6405 2.613,631 1.764,025 0,29 918 704 6406 0,000 0,000 0,00 Tổng 64 1.085.941,589 616.226,913 100,00 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART là nhóm hàng mang về kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cho Việt Nam từ thị trường EU mà giá trị chuyển hướng thương mại của nhóm hàng này khi thuế suất cắt giảm về 0% cũng là cao nhất, đạt khoảng 320 triệu USD, chiếm 51,91% trong tổng giá trị xuất khẩu tăng nhờ tác động chuyển hướng thương mại. Tiếp đó là hai nhóm hàng HS 6402, HS 6403 lần lượt chiếm 30,21%, 17,52% trong tổng tác động chuyển hướng thương mại, các nhóm hàng còn lại không xảy ra tác động chuyển hướng thương mại (HS 6404) hoặc có xảy ra nhưng khá thấp, dưới 1% (HS 6405, HS 6401). Điều này chứng tỏ Hiệp định EVFTA vẫn chưa tạo được sự đột phá cho các mặt hàng giày dép thuộc nhóm HS 6401 và HS 6405, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ vẫn còn rất lớn. Trong khi Việt Nam có được nhiều lợi ích và cơ hội nhờ mức thuế suất 0% từ EVFTA, thì các quốc gia khác lại mất thị phần tại EU do giá cả hàng hóa không thể cạnh tranh so với giá cả các mặt hàng tương tự từ Việt Nam. Kết quả mô phỏng từ SMART cho biết 5 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng giày dép thuộc chương số 64 trong hệ thống HS giảm nhiều nhất khi EVFTA có hiệu lực (Hình 1). Trong 5 nước có kim ngạch xuất khẩu giảm nhiều nhất do EVFTA,TrungQuốc - đối thủ cạnh tranh lớnnhất của Việt Nam cũng là nước chịu thiệt hại nhiều nhất, giảm trên 371 triệu USD. Tiếp sau đó là Indonesia (giảm 95,4 triệu USD), Campuchia (giảm 35,5 triệu USD), ẤnĐộ (giảm 24 triệu USD) và Bangladesh (giảm 15,8 triệu USD). Cho đến nay, EU vẫn chưa ký kết FTA với các quốc gia trên. Sau nhiều lần tuyên bố mong muốn hoàn tất đàm phán FTA với EU trong nửa cuối năm 2020, TrungQuốc đang đẩy nhanh quá trình đàmphán FTA với EU sau 7 năm với 31 vòng đàm phán (bắt đầu từ tháng 11/2013). Tuy nhiên, ngoài những vấn đề liên quan đến nội dung trong hiệp định thì bất đồng về vấn đề người Duy Ngô Nhĩ ở Tân Cương, luật an ninh quốc gia tại Hồng Kông và các yêu sách phi lý về “đường cơ sở” và “quyền lịch sử” của TrungQuốc trên Biển Đông được cho là những yếu tố gây cản trở quá trình đàm phán FTA giữa hai bên. Ấn Độ cũng đang nối lại tiến trình thương lượng FTA với EU sau khi tiến trình này bị đình lại từ tháng 5/2013 do EUkhông chấp nhận các đề nghị của Ấn Độ trong một số lĩnh vực. Indonesia đang khởi động các cuộc đàm phán FTA với EU, Campuchia hiện chưa có FTA nào với EU. Bangladesh tuy chưa có FTA nào với EU nhưng quốc gia này lại được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP và giày dép là một trong các mặt hàng chủ lực của Bangladesh xuất khẩu sang EU. KẾT LUẬN VÀHÀMÝ Kết luận Số liệu ở Bảng 3 cho thấy EVFTA có hiệu lực sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho Việt nam khi giúp tăng giá trị xuất khẩu các mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường EU. Đây là kết quả đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nhờmô phỏng SMART, ta có thể biết được giá trị xuất khẩu các mặt hàng giày dép Việt Nam sang EU cụ thể sẽ tăng 1,085 tỷ USD và tác động chuyển hướng thương mại lấn át tác động tạo lập mại khi chiếm khoảng 56,75% trong tổng tác động, gấp khoảng 1,3 lần so với tác động tạo lập thương mại. Kết quả này cho thấy sự gia tăng xuất khẩu của các mặt giày dép của Việt Nam vào EU khi thuế suất được cắt giảm về 0%, phần lớn nhờ vào việc giá cả hàng hóa của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn một cách tương đối so với hàng hóa sản xuất từ các quốc gia khác xuất khẩu vào thị trường EU. 1504 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1499-1508 Hình 1: 5 nước giảm kim ngạch xuất khẩu giày dép sang EU nhiều nhất sau EVFTAa aNguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART Bảng 3: Tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩumặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU Tác động Giá trị (1.000 USD) Tỷ lệ (%) Tạo lập thương mại 469.714,676 43,25 Chuyển hướng thương mại 616.226,913 56,75 Tổng 1.085.941,589 100,00 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART Bên cạnh đó, tác động tạo lập thươngmại cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao, chiếm 43,25% tổng tác động. Điều này cho thấy dưới tác động của EVFTA, hàng hóa Việt Nam ngoài trở nên cạnh tranh hơn hàng hóa từ các nước đối thủ khác xuất khẩumặt hàng tương tự vào thị trường EU thì hàng hóa xuất khẩu từViệtNam còn có thể cạnh tranh và thậm chí thay thế các mặt hàng tương tự tại thị trường nội địa. Đặc biệt các mặt hàng HS 640411, HS 640299, HS 640399, là những mặt hàng sản xuất tại EU sẽ dễ bị thay thế bởi các sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam do Việt Nam sản xuất hiệu quả hơn. Tuy nhiên, lợi thế từ việc được cắt giảm thuế quan do Hiệp định EVFTA cần được xem xét thận trọng khi các đối thủ xuất khẩu cạnh tranh đang không ngừng thúc đẩy quá trình khởi động, đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do với EU nhằm cắt giảm áp lực thuế quan đối với hàng hóa của họ xuất khẩu sang EU. Một số hàm ý Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giày dép Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp cần đầu tư, nâng cấp các nhà máy sản xuất theo hướng tối đa công suất, tự động hóa nhằm giảm chi phí nhân công trong quá trình sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa trên lợi thế về giá; đa dạng hóa các sản phẩm về mẫu mã và thị trường tiệu thụ nhằm phù hợp với thị hiếu, văn hóa tiêu dùng của từng thị trường các nước châu Âu trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của ngành da giày Việt Nam; tuân thủnghiêmngặt hệ thống các quy định, các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của châu Âu, đặc biệt là quy tắc xuất xứ. Đây sẽ là một thách thức lớn với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giày dép để có được ưu đãi thuế quan từ EVFTA do nguồn nguyên liệu như da thuộc, giả da, vải dệt, vải không dệt, carton, để sản xuất mũ giày, miếng lót, đệm, đế trong, đế ngoài cho cácmặt hàng thuộcHS 6404, HS 6403,hiện nay chủ yếu được nhập từ Trung Quốc, ASEAN hoặc các quốc gia lân cận. Đối với Hiệp hội Da – giày – túi xách và Viện nghiên cứu da giày Việt Nam 1505 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1499-1508 Ngoài việc tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm thông tin thị trường, các tổ chức này nên tham gia cải thiện “chuỗi giá trị sản xuất các mặt hàng giày dép”. Thực hiện các đề án nghiên cứu kỹ thuật và phương pháp mới trong sản xuất nguyên vật liệu, đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu về mặt số lượng lẫn chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giày dép sang EU. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Theo ý kiến của các chuyên gia, đảm bảo quy tắc xuất xứ là một yêu cầu cực kỳ quan trọng để nhận ưu đãi thuế quan từ EVFTA, Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, đặc biệt là các dự án dệt nhuộm, sản xuất da thuộc. Cơ quan quản lý xuất nhập khẩu nênđầu tư trang thiết bị trong kiểm tra, đo lường hàng hóa nhằm kiểm tra hàng hóa chặt chẽ và đẩy nhanh thời gian hoàn tất các thủ tục hành chính để hàng hóa được xuất đi nhanh chóng theo yêu cầu từ các đơn hàng nước ngoài, tránh phát sinh chi phí ngoài dự kiến cho doanh nghiệp xuất khẩu và giảm thiểu tối đa khả năng hàng hóa xuất đi bị từ chối nhập khẩu vào EU. Các cơ quan quản lý nên đổi mới xúc tiến thương mại và thông tin thị trường, đặc biệt trong bối cảnh Covid – 19. Đặc biệt, Chính phủ cần tích cực khởi động, nghiên cứu và đàm phán FTA với các đối tác mới, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm Việt Nam, nhất là Anh khi quốc gia này đã chính thức rời EU. Anh là một đối tác lớn với Việt Nam, là thị trường đứng thứ 4 tại EU nhập khẩu các mặt hàng giày dép, một thỏa thuận thương mại là vô cùng cần thiết để hàng hóa từViệtNamxuất sangAnh vẫn nhận được nhiều ưu đãi và lợi thế cạnh tranh. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN+3: Cơ chế hợp tác giữaASEANvàNhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc EU: Liên minh châu Âu EVFTA: Hiệp định thương mại Việt Nam và Liên minh châu Âu EU FTA: Hiệp định thương mại tự do HS: Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa IDB: Ngân hàng phát triển Liên bang Mỹ SMART: Công cụ mô phỏng cân bằng cục bộ đơn thị trường TPP: Hiệp định Đối tác xuyênThái Bình Dương UN’s COMTRADE: Cơ sở thống kê dữ liệu thương mại tiêu dùng của Liên Hợp Quốc UNCTAD’s TRAINS: Hệ thống phân tích thông tin thương mại của Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển UNSD: Cơ quan thống kê Liên hợp quốc WB: Ngân hàngThế giới WTO: Tổ chứcThương mại Thế giới WTO’s IDB: Cơ sở dữ liệu về hội nhập của WTO XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả tuyên bố không có bất kì xung đột lợi ích nào trong nghiên cứu này. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Các tác giả có đóng góp bằng nhau trong nghiên cứu này. Tác giả Nguyễn Tiến Hoàng chịu trách nhiệm về nội dung các phần: Giới thiệu, Tổng quan nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh chịu trách nhiệm về nội dung các phần: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, Kết luận và hàm ý. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Bộ Công thương Việt Nam. Báo cáo Xuất nhập khẩu. 2019;. 2. Sỹ NT. Kinh tế vi mô. NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2012;p. 32. 3. Plummer MG, Cheong D, Hamanaka S. Methodology for Im- pact Assessmet of Free TradeAgreements, ADB sốRPT102843. 2010;. 4. Assarson J. The Impacts of the Europe Union - South Africa Free Trade Agreement. Uppsala University. 2005;. 5. Mondal B, Sirohi S, Thorat V. Impact of ASEAN - India Free Trade Agreement on Indian Dairy Trade: A Quantitative Approach, National Dairy Research Institute, Karnal, Ấn Độ. 2012;. 6. Dina IJ. Assessment of Bangladesh Australia FTA Potentiality, Bangladesh Foreign Trade Institute . 2014;. 7. HovhansianH,ManasyanH. SouthCaucasus - People’s Repub- lic of China Bilateral Free Trade Agreements: Why It Matters, ADBWorking Paper Series on Regional Economic Integration, Số 125. 2014;. 8. Hadjinikolov D, Zhelev P. Expected Impact of EU - Vietnam Free TradeAgreement on Bulgaria’s Exports. Tạp chí Economic Alternatives. 2018;(4):467 –479. 9. Vu HT. Assessing potential impacts of the EVFTA on Vietnam’s pharmaceutical imports from the EU: an application of SMART analysis, SpringerPlus. 2016;5:1503. PMID: 27652076. Avail- able from: https://doi.org/10.1186/s40064-016-3200-7. 10. TrangNTH. Hiệp định thươngmại tự do EU - Việt Nam (EVFTA): cơ hội và thách thức đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương Hà Nội. 2016;. 11. Hương VT, Phương NTM. Đánh giá tác động ngành của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh. 2016;32(3):28 –38. 12. HàNT. Phân tích ảnhhưởng của các FTAđến xuất khẩudagiày Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Đại họcNgoại thươngHàNội. 2016;. 13. Thu VT, Hoa LQ, Hang HT. Effects of EVFTA on Vietnam’s apparel exports: An application of WITS - SMART simula- tion model, Journal of Asian Business and Economic Stud- ies. 2018;02:04 –28. Available from: https://doi.org/10.24311/ jabes/2018.25.S02.1. 14. Tân PVP. Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến hoặt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU, Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Ngoại thương TP. HCM. 2019;. 1506 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1499-1508 15. Ngan TT. Impacts of EVFTA on Exportation of Vietnamese Agricultural Products to EU Market, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương TP. HCM. 2020;. 16. Thanh NPH. Impacts of EVFTA on the Exportation of Vietnam Textile andGarment Products to EU, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương TP. HCM. 2020;. 1507 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(2):1499-1508 Open Access Full Text Article Research Article Foreign Trade University, Vietnam Correspondence Nguyen Tien Hoang, Foreign Trade University, Vietnam Email: nguyentienhoang.cs2@ftu.edu.vn History Received: 27/01/2021 Accepted: 04/5/2021 Published: 08/5/2021 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.767 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Impacts of EVFTA on exportation of Vietnamese footwear products to EUmarket Nguyen Tien Hoang*, Nguyen Thi Bich Hanh Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The European Union - Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA), which officially came into play on August 1, 2020, is one of the latest endeavors of Vietnam regarding the international integration process and is expected to create a great boost for Vietnamese exports to the EU. Footwear, one of the Vietnamese key export products, is also inevitably affected by this agreement. This study was conducted to evaluate the impacts of the EVFTA on the growth of Vietnam footwear exportation to the EUmarket by quantitative analysismethod through the SMARTmodel based on the database of trade and tariffs between Vietnam - EU and under a scenario inwhich tariffs are reduced to 0%once the EVFTA comes into force. The authors have collected, synthesized, and analyzed secondary data from trustworthy sources, and conducted in-depth interviews with professional experts who have been working for several years in the international integration field. Results from the study show that the EU's removal of import tariffs on Vietnamese footwear products under EVFTA not only increases Vietnamese export value but also makes these products more competitive than those of competitors, even domestic manufacturers in the EU. Some implications, therefore, are suggested to promote Vietnamese footwear exportation to the EU market in the coming time. Key words: impacts, EVFTA, footwear, Vietnam, EU Cite this article : Hoang N T, Hanh N T B. Impacts of EVFTA on exportation of Vietnamese footwear products to EU market. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1499-1508. 1508
File đính kèm:
- tac_dong_cua_hiep_dinh_evfta_den_xuat_khau_mat_hang_giay_dep.pdf