Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Việt Nam và EU đã ký Hiệp định tự do thương mại (EVFTA). Đây à cơ hội

rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng. Sở dĩ như vậy vì

Việt Nam à nước có rất nhiều tiềm năng về xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, trên thực tế, Việt

Nam đang bị ph thuộc và 1 số thị trường, cả đầu vào, lẫn đầu ra. Với EVFTA, nông sản Việt

Nam sẽ có thêm 1 thị trường rất lớn cả về khối ượng và kim ngạch. Điều này sẽ tác động

không chỉ đến nông nghiệp, mà còn cả đến kinh tế vĩ mô. Bên cạnh mặt tích cực, EVFTA cũng

đặt ra cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam không ít thách thức. Điều đó đòi hỏi Việt Nam

phải có nhiều giải pháp, của cả chính phủ và doanh nghiệp. Thực hiện tốt các biện pháp đó,

Việt Nam mới có thể khai thác được những cơ hội từ EVFTA.

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 8

Trang 8

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 9

Trang 9

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 5960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam
 do vi phạm SPS và TBT. Đây là thách thức lớn khi 
muốn khai thác thị trường EU. Ví dụ điển hình là XK thủy sản vào EU giai đoạn 2010 - 2015. 
Đã có 323 lô hàng của Việt Nam bị cảnh báo không đảm bảo ATTP tại Mỹ, EU, Nhật Bản và 
Hàn Quốc (13). Nhiều lô hàng bị các đối tác cảnh báo về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và 
ATTP như hồ tiêu, rau quả tươi: ớt, rau húng, quế, thanh long v.v.. Thậm chí, EU đã đưa ra 
cảnh báo sẽ cấm toàn bộ rau quả của Việt Nam. nếu phát hiện đủ 5 lô hàng không đảm bảo. 
EU đã và đang tăng tần suất thanh tra đối với NS của Việt Nam. Ngoài ra, từ tháng 10/2017, 
EU đã phạt th vàng với đánh bắt, khai thác thủy sản của Việt Nam do chưa tuân thủ các quy 
định IUU (Illegal, Unreported and Unregulated Fishing). Việc không tuân thủ các quy định 
SPS đã khiến NS Việt Nam bị mất uy tín, thậm chí có thể mất quyền XK trong tương lai. 
- Quy tắc xuất xứ của EVFTA 
EVFTA cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99,2% số dòng thuế cho hàng hóa Việt 
Nam vào EU. Tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này, hàng XK vào EU cần đáp ứng quy 
tắc xuất xứ. Đây có thể là một cản trở lớn đối với hàng XK Việt Nam, bởi nguồn nguyên liệu 
sản xuất của Việt Nam phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu không đảm bảo được 
quy tắc xuất xứ, hàng XK của Việt Nam sang EU chỉ được hưởng mức thuế MFN, chứ không 
phải là mức thuế suất 0% như cam kết trong EVFTA. 
- Quy định về sở hữu trí tuệ (SHTT), ao động và môi trường của EVFTA 
Về SHTT, Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hiện thực EVFTA. Hệ 
thống quản lý về SHTT của Việt Nam còn tương đối lỏng l o. Việc vi phạm SHTT diễn ra 
tương đối phổ biến và thiếu kiểm soát. Việc quản lý SHTT chỉ được coi trọng khi phát sinh 
gian lận trong thương mại trên thị trường, mà không có sự quản lý từ sản xuất. Do đó, nguy 
cơ vi phạm cam kết về SHTT trong hiệp định là rất cao. 
Đối với vấn đề sử dụng lao động: Các cam kết về lao động mang lại cơ hội nâng cao 
vai trò, tiếng nói của người lao động và cải thiện thu nhập của họ. Tuy nhiên, những cam kết 
 527 
đó cũng có không ít thách thức cho nhiều DN, khi họ sử dụng một lượng lớn lao động tr em 
trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2014, Việt Nam có tới 1,75 triệu lao động tr em, trong đó, 
85% đang sống ở thành thị và 67% làm việc trong nông nghiệp (14). Điều này có nguy cơ vi 
phạm cam kết lao động trong EVFTA và các nước có thể từ chối nhập khẩu NS Việt Nam. 
Bảo vệ môi trường trong sản xuất và chế biến NS vẫn luôn là vấn đề nhức nhối đối với 
Việt Nam. Đồng thời, nguồn lực dành cho hoạt động này còn hạn chế, ý thức và năng lực của 
cán bộ quản l cũng như người dân chưa cao ảnh hưởng đến việc thực thi một cách nghiêm 
túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường. 
- Các biện pháp phòng vệ thương mại 
Các tiêu chuẩn về thương mại của EU thuộc loại khắt khe nhất thế giới. Đáp ứng 
những tiêu chuẩn đó, đòi hỏi các DN Việt Nam phải bỏ ra chi phí rất lớn, ví dụ như về bán 
phá giá, trợ cấp, các quy tắc xuất xứ và sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại. Với một 
số ngành là thế mạnh XK của mình, EU sẽ đòi hỏi Việt Nam phải cắt giảm các hàng rào phi 
thuế quan, trước hết là loại bỏ các hình thức trợ giá từ phía Chính phủ. Vì thế, Việt Nam phải 
tuân thủ các điều khoản quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. 
Điều này sẽ gây bất lợi cho Việt Nam. 
3.3.2 Một số giải pháp để Việt Nam thực hiện hiệu quả Hiệp định tự do thương mại Việt Nam-EU 
Về phía Chính phủ 
 Hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách thương mại 
- Cần sửa đổi và hoàn thiện chính sách thương mại, nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ để 
phục vụ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu đầu vào, tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng 
cho NS XK . 
- Cần ban hành, chỉnh sửa các văn bản, nghị định về thương mại cho phù hợp với điều 
kiện của Việt Nam và cam kết trong EVFTA. Trong đó, cần tập trung hoàn thành Chương 
trình thực thi hàng rào kỹ thuật trong thương mại; xây dựng các tiêu chuẩn đối với NS XK; 
thực hiện rà soát hàng hóa trước khi XK sang EU cũng như nhiều thị trường khác. 
- Cần hạn chế XK sản phẩm thô; khuyến khích XK NS đã qua chế biến để tăng hàm 
lượng giá trị gia tăng. Nhà nước nên ban hành quy định tiêu chuẩn DN được XK một số mặt 
hàng, gắn với việc tạo ra liên kết lâu dài và ổn định giữa nhà XK và nhà sản xuất, chế biến. 
- Cần gắn việc cấp phép cho các DN FDI của EU mở cơ sở bán l , với việc đưa hàng 
của Việt Nam vào bán trong các cơ sở đó. Làm tốt công tác này thì XK NS của Việt Nam sẽ 
phần nào giảm thiểu được khó khăn trong việc thâm nhập thị trường EU. 
- Cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống pháp luật. Việc sửa đổi các bộ luật 
như Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật đầu tư, Luật kinh doanh bất động sản,...cần 
đảm bảo nền kinh tế Việt Nam luôn vận hành theo đúng quy luật của kinh tế thị trường. Trong 
đó, vai trò can thiệp và điều tiết của Chính phủ không bóp méo, cản trở sự phát triển, lớn 
mạnh của doanh nghiệp. 
- Cần có một hệ thống giáo dục hiện đại, để hỗ trợ sự phát triển nói trên. Hệ thống 
giáo dục tiến bộ sẽ tạo ra nguồn nhân lực có đủ kỹ năng và tri thức để sẵn sàng làm việc, áp 
 528 
dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, các quy chuẩn kế toán được 
chấp nhận trên toàn cầu, các thủ tục hành chính thuế được sắp xếp hợp lý và minh bạch sẽ 
góp phần thúc đẩy tích hợp chuỗi cung ứng. 
Nâng cao hiệu quả của những chính sách ưu đãi về vốn 
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, rất 
nhiều DN Việt Nam đang gặp khó về vốn. Trong một khảo sát, có 561.064 DN Việt Nam 
đang hoạt động, trong đó, DN vừa và nhỏ (SME) chiếm khoảng 97%, đóng góp 45% GDP, 
31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động. Tuy nhiên, chỉ có chưa đến 36% 
SME trên được tiếp cận vốn ngân hàng (15). Trên thực tế, hầu hết DN nông nghiệp Việt Nam 
là SMEs. 
Để nâng cao hiệu quả của chính sách ưu đãi về vốn, đòi hỏi sự cố gắng từ nhiều phía, 
không chỉ từ việc thay đổi tư duy của các tổ chức tín dụng mà còn là sự nỗ lực của bản thân 
mỗi doanh nghiệp. Cụ thể như sau: 
- Về phía ngân hàng: Các ngân hàng thương mại tiếp tục nỗ lực nghiên cứu, tìm 
kiếm các sản phẩm phù hợp, tạo điều kiện cho SME tiếp cận vốn vay. Các ngân hàng cần 
đẩy mạnh thiết kế các gói tín dụng, tín chấp riêng phù hợp đối với nhóm đối tượng là 
SME, nhất là với các SME trong nông nghiệp. Đồng thời, ngân hàng nên phát triển hoạt 
động cho vay khép kín từ khâu vay thu mua, sản xuất đến khâu chế biến và XK cho các 
nhóm SME. 
- Về phía các cơ quan chức năng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phối hợp với 
các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ SME đã được quy 
định trong Luật Hỗ trợ SME. Đồng thời, NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các Nghị 
định hướng dẫn Luật Hỗ trợ SME, bảo đảm sự đồng bộ ngay sau khi Luật Hỗ trợ SME 
chính thức có hiệu lực. 
- Nhà nước cần ban hành những chính sách nhằm tiếp tục giảm lãi suất cho vay trung và 
dài hạn, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục và điều kiện cho vay, thực hiện những hình thức cho vay 
mới như cho vay theo các chuỗi sản xuất và cung ứng. 
- Các quỹ hỗ trợ và phát triển SME với nguồn vốn cấp từ ngân sách theo từng thời k 
cần được thành lập nhiều hơn. DN sẽ được vay vốn từ quỹ nếu như đáp ứng được các điều 
kiện như có dự án, phương án kinh doanh khả thi thuộc danh mục các lĩnh vực ưu tiên, các 
DN trong diện ưu tiên như: DN phụ trợ, DN chế biến NS, DN XK . 
Hiện nay, giải pháp ―bơm vốn‖ qua quá trình liên kết đã và đang phát huy hiệu quả 
tích cực, đặc biệt với ngành nuôi trồng và chế biến cá tra, cá basa. Đối với người nuôi cá, 
ngân hàng chủ yếu cho hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có sự liên kết với các nhà máy vay. Khi 
liên kết với các DN chế biến và XK thủy sản, người dân không phải lo về đầu ra cho sản 
phẩm, yên tâm đầu tư phát triển (16). 
Nếu những mô hình như vậy lan rộng trên cả nước, trong toàn ngành nông nghiệp Việt 
Nam, không chỉ dừng lại ở con cá tra, mà sẽ được áp dụng cả với nhiều nông sản khác như: 
gạo, chè, rau quả,. 
 529 
Tăng cường cung cấp thông tin về EVFTA 
Không chỉ thiếu thông tin về EVFTA nói riêng mà các DN Việt Nam, nhất là các DN 
trong nông nghiệp còn hạn chế tiếp cận với ưu đãi thuế quan, cam kết của Việt Nam và đối 
tác trong nhiều FTA khác. Một nghiên cứu cho biết, trong 120 DN XK hàng đầu sang EU, khi 
được hỏi về thuế quan của EVFTA, 69% nói ―có nghe nói, nhưng không biết gì hơn‖ về 
EVFTA. DN ―có kiến thức sơ đẳng‖ là 26%, DN ―có kiến thức chuyên sâu‖ chỉ là 5% (17). 
Hiện nay, 78% DN Việt Nam cần các biện pháp hỗ trợ cụ thể từ Nhà nước, để tận dụng tốt 
nhất cơ hội từ EVFTA. 72% cho rằng Nhà nước cần hướng dẫn, tư vấn cho DN về EVFTA. 
63% nhấn mạnh phải có một cơ quan cung cấp thông tin về EVFTA mà DN cần (18). Do đó, 
Chính phủ cần đẩy mạnh cung cấp thông tin về EVFTA. Cụ thể: 
- Đưa tin rộng rãi về tác động của hiệp định với DN XK NS; cung cấp thông tin về 
công nghệ, thị trường cho doanh nghiệp; tạo cơ hội cho DN tận dụng tốt những ưu đãi thuế 
quan từ EVFTA. 
- Cần tăng cường liên kết các DN XK với các hiệp hội. Đây là cách tốt nhất để DN tận 
dụng hiệu quả các cơ hội từ EU. Việc DN tham gia xúc tiến thương mại, các hội chợ, triển 
lãm...tại nước ngoài giúp họ hiểu thêm được nhiều thông tin từ phía đối tác, tận dụng cơ hội 
để quảng bá thế mạnh của mình. 
Về phía doanh nghiệp 
Chủ động tiếp cận thông tin và những cam kết trong Hiệp định tự do thương mại Việt 
Nam-EU 
DN Việt Nam còn nhiều hạn chế trong cập nhật thông tin của các FTA nói chung và 
EVFTA nói riêng. Vì vậy, các DN XKNS của Việt Nam phải: 
- Chủ động, tích cực hơn trong việc cập nhật thông tin về EVFTA. Hiện nay, nhiều dự 
án nghiên cứu, đánh giá, dự báo tác động của EVFTA với Việt Nam có độ tin cậy cao. Đây là 
nguồn thông tin đáng tin cậy cho doanh nghiệp. 
- DN cần tìm hiểu các rào cản phi thuế quan gây cản trở hoạt động XK của mình. Cụ 
thể, các DN XK NS cần nắm rõ về Thuế quan và các thủ tục hành chính; Quy định nhãn hiệu 
và sở hữu trí tuệ; Quy định về chất lượng và an toàn; Công tác hậu cần; Quản lý rủi ro. 
- DN cần nắm rõ quy định của mỗi quốc gia, cái nào có thể tận dụng, cái nào cần tránh 
để không ảnh hưởng đến hoạt động XK . 
Cải thiện, nâng cao chất ượng nông sản, đáp ứng yêu cầu của EU 
Việc chú trọng chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện tiên quyết giúp Việt 
Nam cạnh tranh được với thị trường nội địa của EU. DN Việt Nam cần lưu rằng, người tiêu 
dùng một số nước EU sử dụng quy định về MRLs (19) còn nghiêm ngặt hơn cả quy định 
chung của EU. Do đó, DN cần nắm vững những yêu cầu khắt khe của khách hàng, áp dụng 
cho NS XK . 
 530 
Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tránh gây hại cho môi trường, EU hạn chế 
sử dụng một số loại hóa chất nhất định, được quy định trong một số Quy định và Hướng dẫn 
của EU. Ví dụ, với cà phê XK của Việt Nam: DN cần phải tìm hiểu rõ những đặc điểm của thị 
trường EU như: quy định đối với chủng loại cà phê, chất lượng cà phê, giá cà phê hay độ an 
toàn của cà phê Từ đó, DN đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng cà phê xuất vào thị 
trường này. 
Chủ động tiếp cận khách hàng, lắng nghe phản hồi về sản phẩm 
Nhiều sản phẩm của Việt Nam tuy đáp ứng được tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn, vệ 
sinh thực phẩm của EU, nhưng mức độ còn hạn chế. Điều này là do các DN vẫn chưa chủ 
động tiếp cận, trao đổi thông tin với khách hàng. Do đó, các DN Việt Nam cần tiếp xúc khách 
hàng, thay vì thụ động đợi họ tìm đến. 
Các DN cũng nên lắng nghe, tiếp thu những phản hồi, góp , đánh giá của các đối tác 
về chất lượng, bao bì, mẫu mã sản phẩm để không ngừng cải thiện sản phẩm của mình. Khi 
các DN Việt Nam có thể thành công ở thị trường EU, họ hoàn toàn đủ bản lĩnh và tiềm lực để 
XK sang các thị trường khác. 
GHI CHÚ 
1- Báo cáo Đánh giá tác động dài hạn của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – 
EU (2014) 
2- International Labour Organization 
3- Theo Thống kê của Dự án Hỗ trợ chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu – 
MUTRAP 
4- Hiệp định EVFTA và một số vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu của Việt Nam vào thị 
trường EU, Báo mới, https://baomoi.com/hiep-dinh-evfta-va-mot-so-van-de-dat-ra-doi-voi-
xuat-khau-cua-viet-nam-vao-thi-truong-eu/c/23422723.epi, truy cập ngày 03/02/2018 
5- Sanitary and Phytosanitary Measure và Technical Barriers to Trade 
6- Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU, Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng 
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 
7- Thùy Dương, Xuất khẩu điều vào EU sẽ đạt 1 tỷ USD trong năm 2017, Báo Công 
Thương, 
2017.html, truy cập ngày 02/05/2018 
8- Hazard Analysis and Critical Control Point System 
9- Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, 
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
10- Anh Phương, Bất cập trong sản xuất, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi, Nhân dân, 
chan-nuoi.html, truy cập ngày 03/05/2018 
 531 
11- Bộ Công Thương, (2018) Báo cáo xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017, NXB 
Công Thương, Hà Nội 
12- Ngọc Qu nh, Ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp: Vẫn chậm đổi 
mới, Báo mới, https://baomoi.com/ung-dung-khoa-hoc-va-cong-nghe-trong-nong-nghiep-van-
cham-doi-moi/c/22846078.epi, truy cập ngày 09/02/2018 
13- Lê Kim Liên, Kiểm soát chặt hóa chất và kháng sinh trong sản phẩm thủy sản, 
Báo Công Thương, 
trong-san-pham-thuy-san.html, truy cập ngày 28/03/2018 
14- Tổ chức Lao động Quốc tế (2014), Điều tra quốc gia về Lao động tr em năm 
2014 – Các kết quả chính 
15- Nguyễn Thị Hiền, Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn 
tín dụng ngân hàng, Tạp chí tài chính, 
doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-can-hieu-qua-nguon-von-tin-dung-ngan-hang-128127.html, 
truy cập ngày 23/02/2018 
16- Trọng Hu nh (2014), ―G khó cho ngành công nghiệp chế biến cá tra‖, Tạp chí 
thương mại số 20/2014 
17- Thái Hoàng, TS Nguyễn Đình Cung: ―Cơ hội từ các FTA không mở ra cho tất cả 
mọi người‖, Vietnambiz, https://vietnambiz.vn/ts-nguyen-dinh-cung-co-hoi-tu-cac-fta-khong-
mo-ra-cho-tat-ca-moi-nguoi-12929.html, truy cập ngày 01/05/2018 
18- Đậu Anh Tuấn (2016), Doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề hội nhập quốc tế, Tạp 
chí Tài chính k I tháng 2/2016 
19- Maximum Residue Levels 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Delegation of the European Union to Vietnam (2015), Guide to the EU – Vietnam 
free trade agreement, tr.22 – 24. 
2. Delegation of the European Union to Viet Nam (2015), EU Blue Book 2015 
European Union Development Cooperation Activities in Vietnam, Hanoi. 
3. European Chamber of Commerce in Vietnam, Whitebook 2016 Trade/Investment 
Issues & Recommendations 8
th
 edition, Hanoi. 
4. Nguyen Binh Duong (2016), Vietnam – EU free trade agreement: Impact and 
policy implications for Vietnam, Foreign Trade University, tr. 3, 4, 17, 18. 
5. Michael G.Plummer, Directorate General for External Policies, Policy Department, 
European Parliament (2012), Policy Briefing EU – Vietnam economic and trade relations, 
European Union, Belgium. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_evfta_doi_voi_xuat_khau_nong_san_cua_viet_nam.pdf