Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

Từ những quy định của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái

Bình Dương (CPTPP) iên quan đến xuất khẩu thủy sản của một quốc gia thành viên, bài viết

đã phân tích và dự báo những tác động của Hiệp định để chỉ ra những cơ hội và thách thức

đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số đề xuất hàm ý

chính sách nhằm khai thác tác động của CPTPP để tận d ng các cơ hội và vượt qua thách

thức cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 8

Trang 8

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 9

Trang 9

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang xuanhieu 9720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
ách thức lớn nhất của XK thủy sản Việt Nam chính là các quy định 
an toàn thực phẩm cũng như những điều kiện XK hay tất cả các quy trình và hàng rào kỹ thuật 
của các thị trường nhập khẩu. Ví dụ như thị trường Nhật tự sinh là thị trường tiêu thụ mặt 
hàng thủy sản đòi hỏi chất lượng cao, cùng với đó là Nhật Bản cũng là quốc gia có thế mạnh 
về nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản do Nhật Bản được ưu đãi với điều kiện tự nhiên. 
 593 
Không dừng lại ở đó, tham gia vào Hiệp định CPTPP Việt Nam cũng phải thực hiện 
những cam kết chung và riêng mà Việt Nam đã đưa ra và đồng . Đặc biệt là việc thực hiện 
cam kết môi trường đánh bắt và trợ giúp xuất khẩu thủy sản đã làm chúng ta rất khó có thể 
thực hiện hoàn chỉnh do mức độ quản lý của nhà nước tới địa phương chưa được rõ nét, và 
nhiều hộ đánh bắt cá không tuân thủ theo quy định đánh bắt. 
(1) Quy tắc xuất xứ: những quy định của CP-TPP về quy tắc xuất xứ đòi hỏi Việt Nam 
phải có nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt, mới có thể tận dụng được sự ưu đãi về 
thuế quan. Nếu thuế xuất nhập khẩu về 0% sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp 
chế biến thủy sản xuất khẩu của Việt Nam nhập khẩu chế biến rồi tái xuất ra thị trường các 
quốc gia thành viên CP-TPP. Tuy nhiên, việc tạm nhập tái xuất chỉ được hưởng thuế suất 0% 
khi nhập nguyên liệu từ các quốc gia thành viên CP-TPP và phải chứng minh được nguồn gốc 
nhập từ các quốc gia thành viên CP-TPP, trong khi đó 83% nguyên liệu thủy sản còn lại của 
Việt Nam chủ yếu được nhập từ các nước không phải là thành viên. 
(2) Rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại: Cùng với lộ trình thực hiện cam kết, thủy 
sản Việt Nam sẽ có lợi về thuế quan, nhưng sẽ là đối tượng để các thị trường áp dụng các rào 
cản phi thuế quan nhằm bảo hộ ngành sản xuất nội địa hoặc hạn chế nhập khẩu. Những rào 
cản như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các quy định kiểm tra hóa chất, kháng 
sinh hay chương trình thanh tra riêng biệt đang và sẽ được tăng cường áp dụng. Bên cạnh 
những cơ hội và tích cực trong vấn đề thuế hoặc cộng gộp, các biện pháp SPS - TBT trong 
CPTPP/FTAs đặt ra những thách thức không nhỏ đối với ngành thủy sản. Những rào cản dưới 
dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ hay lao động rất có thể sẽ vô hiệu hóa lợi ích từ việc 
giảm thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam. 
(3) Các cam kết về xã hội và môi trường: các thách thức liên quan đến vấn đề trách 
nhiệm xã hội và môi trường liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thủy 
sản. Chẳng hạn, những quy định của CPTPP về môi trường có những yêu cầu cam kết cấm trợ 
cấp đánh bắt thủy hải sản có thể gây bất lợi đối với chính sách phát triển của ngành khai thác. 
Với sự tham gia của thành viên của cả 3 châu lục, được cho là tập hợp gồm các quốc 
gia tiêu thụ, sản xuất chủ yếu và chiếm vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế đối với 
thủy sản. Trong quá trình triển khai các cam kết về môi trường trong hiệp định CP-TPP sẽ 
khiến Việt Nam gặp không ít thách thức. Đó là việc khai thác thủy sản xa bờ và các hoạt động 
xuất khẩu thủy sản từ đánh bắt của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng, do các yêu cầu về loại bỏ trợ 
cấp đối với hoạt động đánh bắt và các quy định về chứng chỉ sản phẩm đánh bắt phải đạt tiêu 
chuẩn bền vững. Các hoạt động vận tải biển cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, khi buộc phải đáp 
ứng các tiêu chuẩn xả thải và các yêu cầu môi trường cao hơn... 
(4) Thách thức về vấn đề ao động: Thủy sản là ngành cần lực lượng lao động lớn. Các 
ràng buộc và quy định chặt chẽ về lao động sẽ tăng thêm thách thức cho các doanh nghiệp chế 
biến thủy sản. Vấn đề an toàn lao động, tiền lương, giờ làm việc, vệ sinh lao động, cấm lao 
 594 
động cư ng bức, cấm lao động tr em, cùng cơ chế giám sát và chế tài đặt ra trong hiệp định 
này sẽ tạo ra không ít thách thức đối với doanh nghiệp khi tham gia vào các chuỗi cung ứng 
xuất khẩu, vì nếu vi phạm, có thể bị điều tra, bị kiện và bị phạt, do đó, doanh nghiệp cần phải 
chủ động hơn nữa để nâng cao năng lực, để hội nhập tốt hơn. 
6. Một số đề xuất nh m hai thác tác động của CPTPP để tận dụng các cơ hội và vƣợt 
qua thách thức cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 
6.1. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ cho ngành thủy sản 
Đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ và kỹ thuật vào sản 
xuất, đặc biệt là sản xuất con giống chất lượng cao, thức ăn... để nâng cao năng suất, chất lượng 
và giảm giá thành sản phẩm, phấn đấu ít nhất là giá thành sản xuất cũng phải bằng mức trung 
bình của các quốc gia thành viên CP-TPP mới có thể tận dụng được lợi thế cạnh tranh giữa các 
nước cũng tham gia CP-TPP và xuất khẩu thủy sản tới các thị trường xuất khẩu thủy sản của 
Việt Nam. Có các chính sách trong việc nhập khẩu từ các nước viên các nguồn nguyên nhiên 
vật liệu, thiết bị khoa học – công nghệ để phục vụ trong hoạt động nuôi trồng, đánh bắt và chế 
biến thủy sản phục vụ cho hoạt động xuất khẩu khi thuế quan của các nước thành viên cắt giảm. 
Như vậy, sẽ nâng cao được năng xuất, chất lượng sản phẩm cũng như hạ giá thành để đảm 
bảo tính cạnh tranh cho thủy sản Việt Nam. 
6.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng thủy sản Việt Nam 
Để nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng thủy sản trong bối cảnh hội nhập nói 
chung và tham gia CPTPP, tận dụng lợi thế về thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng 
chủ lực, tiềm năng theo lộ trình giảm thuế tại các thị trường có FTAs với Việt Nam và mở 
rộng các thị trường tiềm năng cũng là mục tiêu được đặt ra. Đồng thời, nâng cao năng lực giải 
quyết các rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản thế giới và nâng cao năng lực cạnh tranh 
và phát triển ngành hàng bền vững với sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong tái cơ cấu ngành 
thủy sản. Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi đối với các ngành hàng xuất khẩu chủ lực và ngành 
hàng có tiềm năng xuất khẩu theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, 
thân thiện với môi trường, đi sâu vào hội nhập kinh tế quốc tế và thích ứng với biến đổi khí 
hậu. Xây dựng thương hiệu quốc gia đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt 
Nam. Trước mắt, tập trung xây dựng thương hiệu tôm Việt Nam, thương hiệu cá tra Việt Nam 
và thương hiệu cá ngừ Việt Nam đảm bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế, gắn với chỉ 
dẫn xuất xứ địa lý của Việt Nam 
Để đạt được mục tiêu cần có các giải pháp chuyển từ sản xuất nhỏ phân tán sang sản 
xuất tập trung quy mô lớn, quản lý chất lượng từ nuôi trồng đến vận chuyển, chế biến, bảo 
quản, tiêu thụ; Chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm đã chế biến, từ sản 
phẩm chế biến đơn giản sang sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao; Nâng cao chất 
lượng đối với sản phẩm xuất khẩu; Phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi 
thế xuất khẩu; Tăng cường vai trò của doanh nghiệp có vốn FDI trong việc nâng cao năng 
 595 
lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam; Tăng cường xây dựng thương hiệu quốc gia, 
thương hiệu sản phẩm xuất khẩu và thương hiệu doanh nghiệp. 
Chủ động đối phó và đấu tranh với những luật lệ và rào cản thương mại do chính sách 
bảo hộ của các nước nhập khẩu gây ra bằng chính cách sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn 
quốc tế và nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế cho các nhà quản lý và doanh 
nghiệp, nâng cao nhận thức và áp dụng quy chuẩn bắt buộc về vệ sinh an toàn thực phẩm và 
truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản; đặc biệt là đối với sản phẩm xuất khẩu, tránh hiện 
tượng sản phẩm không đảm bảo chất lượng, không hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng 
kháng sinh, dẫn tới sản phẩm bị trả về khi xuất khẩu. 
Rà soát, bổ sung và điều chỉnh nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến 
thủy sản, đặc biệt là Luật thủy sản phù hợp với các qui định và cam kết của CP-TPP về bảo vệ 
môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản, bảo đảm các qui định về tránh nhiệm xã hội, sở 
hữu trí tuệ, truy nguồn gốc. 
6.3. Tăng cƣờng khả năng đáp ứng các quy định của CPTPP cũng nhƣ các quốc gia 
thành viên 
Xây dựng, điều chỉnh các văn bản pháp quy theo hướng phù hợp với luật pháp, quy 
định kinh doanh quốc tế. Để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn 
và đạt được chứng nhận an toàn thực phẩm, các cơ quan quản l nhà nước cần cập nhật thông 
tin về các rào cản kỹ thuật, môi trường, quy định, tiêu chuẩn quản lý chất lượng hàng hóa, vệ 
sinh an toàn thực phẩm thủy sản ngày càng khắt khe của thị trường để xây dựng, điều chỉnh 
các quy định của Việt Nam cho phù hợp. Đồng thời, tham gia trao đổi, thảo luận, thể hiện thái 
độ đối với các quy định của các quốc gia, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến sản 
xuất và xuất khẩu sản phẩm thủy sản. 
Vấn đề về an toàn thực phẩm là vấn đề rất nhức nhối đối với ngành Thủy sản của 
Việt Nam, trong khi Cam kết của CPTPP về vấn đề an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt. 
Chính phủ đưa cần ra chỉ thị với các bộ ban ngành có liên quan như, Bộ y tế, Bộ Công 
thương, Bộ Công An và các tỉnh địa phương phối hợp để thực hiện kiểm tra đối với các hộ 
kinh doanh đánh bắt thủy sản chặt chẽ để giải quyết vấn đề An toàn thực phẩm được tốt 
hơn nữa. 
Vấn đề đối với hạn chế đánh bắt thủy hải sản cũng đã được Chính phủ thực hiện chặt 
chẽ, tuy nhiên do đặc thù ngành thủy sản Việt Nam đa phần là hộ kinh doanh vừa và nhỏ, 
hợp tác xã hay hộ gia đình nên nhiều khi các lệnh cấm không được thực thi triệt để, do độ 
truyền thông chưa tốt, bà con chưa tiếp xúc được với thông tin và do lối đánh bắt tự do 
thành thói quen lâu ngày khó sửa đã dẫn tới việc chính sách của chính phủ gặp nhiều khó 
khăn. Do vậy Chính phủ cần phải đẩy mạnh truyển thông hơn nữa, lập nhiều ban kiểm tra 
tới những vùng đánh bắt trọng điểm cùng với các cấp tại địa phương đưa ra những chế tài 
làm giảm tình trạng đánh bắt tự do và không hợp pháp. 
 596 
Để thực thi được cam kết về Lao động, đặc biệt trong ngành thủy sản nơi có nhiều 
tr em dưới 15 và phụ nữ làm việc trên 40 giờ một tuần tham gia vào lao động của ngành là 
điều đáng báo động và cần Bộ Lao động cũng như Hội phụ nữ và tr em vào cuộc để giúp 
cho tình trạng này được ngăn chặn. 
Thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin về các thủ tục, quy định nhập khẩu, cũng 
như nguy cơ bị đánh thuế chống bán phá giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản để các 
doanh nghiệp chủ động có biện pháp phòng tránh, thông qua các hội thảo chuyên ngành từ 
các cơ quan hải quan, các hiệp hội thủy sản, kênh thông tin điện tử, mạng internet. 
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các vi phạm liên 
quan đến các qui định về trách nhiệm xã hội, môi trường và các qui định về vệ sinh an toàn thực 
phẩm, nhãn mác hàng hóa, truy xuất nguồn gốc ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (khai 
thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thủy sản) bảo đảm tuân thủ đúng các cam kết mà Việt Nam đã 
đàm phán khi gia nhập CP-TPP. Theo đó, các sản phẩm thủy sản phải được quản lý theo chuỗi và 
sẽ hậu kiểm đối với nuôi, chế biến, xuất khẩu, có hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hậu kiểm nhằm 
thiết lập tiêu chuẩn chất lượng chung cho thủy sản xuất khẩu. 
6.4. Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp 
Giải pháp về vốn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp: 
Thứ nhất, huy động vốn từ nội lực của các doanh nghiệp thông qua việc phát huy các 
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tăng NSLĐ để giảm chi 
phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây được coi là hình thức huy động vốn theo chiều 
sâu đối với các doanh nghiệp. 
Thứ hai, phát triển thị trường vốn thông qua việc nghiên cứu triển khai các giải pháp 
để khuyến khích, phát hành cổ phiếu không có quyền biểu quyết để tăng khả năng huy động 
vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. 
Thứ ba, khuyến khích các tài chính tín dụng thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín 
dụng cung ứng cho doanh nghiệp thông qua phát triển ngân hàng bán l , áp dụng công nghệ 
trong quản trị cho vay để tối ưu hóa các chi phí và chuẩn hóa các hoạt động cho vay, nâng cao 
chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp, phát triển th thanh toán, mở rộng 
tài trợ vốn có bảo đảm bằng động sản, tài sản trí tuệ, bao thanh toán, 
Thứ tư, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ và chỉ đạo của ngân 
hàng nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. 
Ngoài ra, thực hiện một số giải pháp khác như nâng cao năng lực cho ngành thủy sản 
Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu, mở rộng các mặt hàng tiềm năng và 
xúc tiến thương mại, điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái (TGHĐ) linh hoạt, thích ứng với 
môi trường trong nước và quốc tế... 
Đối với các doanh nghiệp thủy sản cần nắm và áp dụng linh hoạt, trung thực quy tắc 
xuất xứ của Hiệp định; Tìm kiếm và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước & tại các đối tác 
 597 
thành viên. Tận dụng tối đa ưu đãi về thuế quan (hiện nay tỷ lệ tận dụng chưa cao). Doanh 
nghiệp cần đặc biệt chú trọng thực hiện và đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về lao động và 
môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững – đó là những yêu cầu có trong các 
FTA thế hệ mới như CPTPP. Các DN cần tăng cường hợp tác, chú trọng liên kết chuỗi để 
nâng cao năng suất, chất lượng, kiểm soát tốt ATVSTP; cần chủ động tìm hướng hợp tác với 
các đối tác nước ngoài, đổi mới công nghệ, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. BSC Research (2015), Đàm phán TPP và tác động đến các ngành, tổng quan quá 
trình đàm phán TPP của Việt Nam và dự báo tác động của các cam kết TPP tới các ngành 
kinh tế chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn tới năm 2025. 
2. Báo công thương (17/6/2019) Xuất khẩu thủy sản sang thị trường CPTPP: Đáp 
ứng tiêu chuẩn khắt khe Nguồn: 
thuy-san-sang-thi-truong-cptpp-dap-ung-tieu-chuan-khat-khe 
3. Bộ ngoại giao nhật Bản (25/08/2019) Hiệp định thương mại tự do song phương 
Nhật - Chile Nguồn: https://www.mofa.go.jp/region/latin/chile/index.html 
4. Báo kinh tế quốc gia (11/1/2019) Tổng quan nền kinh tế Chi lê Nguồn: 
https://countryeconomy.com/gdp/chile 
5. Colin Bennett (21/02/2018) Giá trị xuất khẩu thủy sản của Chi ê tăng 19.6% trong 
năm 2017 Nguồn: https://www.seafoodsource.com/news/supply-trade/chiles-seafood-exports-
grew-19-6-percent-in-value-in-2017 
6. Báo bộ công thương (11/1/2019) Hiệp định CPTPP mang lại những cơ hội gì? 
Nguồn:https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/hiep-%C4%91inh-cptpp-%C4%91em-lai-
nhung-co-hoi-gi--13577-22.html. 
7. Cổng thông tin Bộ nội vụ ( 19/07/2019) Nghị quyết về giải pháp khuyến khích, thúc 
đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Nguồn: https://moha.gov.vn/danh-muc/nghi-quyet-
ve-giai-phap-khuyen-khich-thuc-day-doanh-nghiep-dau-tu-vao-nong-nghiep-40931.html 
8. Báo cáo của VASEP (2016), Cơ hội và thách thức của thủy sản Việt Nam khi hội nhập 
9. Worldbank (2016), Potential Macroeconomic Implications of the Trans-Pacific 
Partnership 
10. United States Department of Agriculture (2014), Vietnam‟s Agri-Food Sector and 
the Trans-Pacific Partnership 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cptpp_den_xuat_khau_thuy_san_cua_viet_nam.pdf