Sự thống nhất giữa cái bộ phận và cái chỉnh thể trong tác phẩm tư bản của C. Mác
C. Mác (1818 - 1883), nhà chính trị -
kinh tế học, triết học. lãnh tụ thiên tài
của giai cấp vô s n thế giới. Với
những cống hiến mang ý nghĩa to
lớn, lý luận khoa học của C. Mác - một
c ơng lĩnh chính trị, lý luận có giá trị
định h ớng thời đại - đi vào phong
trào công nhân, trang bị thế giới quan
và ph ơng pháp luận khoa học cho
giai cấp vô s n và nhân dân lao động
thế giới, giúp họ nhận thức thế giới,
tiến tới c i tạo thế giới.
Gắn với tên tuổi của C. Mác là những
tác phẩm nổi tiếng, tiêu biểu nh : Góp
phần phê phán triết học pháp quyền
của Hegel (1843 - 1844); Bản thảo
kinh tế - triết học ă 1844; S kh n
cùng của triết học (1846 - 1847);
Tuyên ngôn của Đảng C ng sản
(2/1848). Đặc biệt, tác phẩm ư bản,
tập 1 lần đầu tiên xuất b n bằng tiếng
Đức ngày 14/9/1867 và sau này tác
phẩm đã đ ợc Ph. Ăngghen tiếp tục
hoàn thiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thống nhất giữa cái bộ phận và cái chỉnh thể trong tác phẩm tư bản của C. Mác
nhất. Ộ Trong phần mở đầu tập 3 của tác phẩm ư bản, C. Mác viết: “cần ph i tìm ra và mô t đ ợc những hình thái cụ thể đẻ ra từ quá trình vận động của t n với t cách là một ch nh thể” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 2004: 48). Khi xem xét tập 1 “Quá trình s n xuất của t n” cho thấy đối t ợng trực tiếp đ ợc C. Mác đề cập tới là quá trình s n xuất gi n đơn. Tập 2 ng đã trình ày quá trình l u th ng cũng nh sự thống nhất giữa quá trình s n xuất và l u th ng quá trình tái s n xuất t n chủ nghĩa song ch ở d ới dạng tổng quát. Tập 3, C. Mác xem xét sự thống nhất giữa s n xuất và l u th ng ấy nh ng xem xét một cách cụ thể trong quá trình vận động của t n với t cách là cái ch nh thể. Ở đây C. ác đã m t sự vận động của hiện thực t n nh một ch nh thể toàn vẹn sinh động nhiều góc cạnh. Tập 3 của tác phẩm ư bản bắt đầu bằng sự so sánh đối t ợng nghiên cứu của tập 1 và tập 2. Mặc dù đối t ợng nghiên cứu chủ yếu của tập 1 là quá trình s n xuất trực tiếp, song ở đây C. ác đã xét tới các hiện t ợng l u th ng. Cụ thể, quá trình tuần hoàn của t n tr i qua a giai đoạn: m t là nhà t n xuất hiện trên thị tr ờng với t cách là ng ời mua, với tiền của mình thực hiện hành vi l u thông T - H; hai là, quá trình s n xuất; ba là hành vi l u th ng H - T, khi nhà t n trở lại thị tr ờng với t cách là ng ời bán những hàng hóa đã đ ợc s n xuất ra. Trong tập 1 đã đề cập hai hành vi l u th ng tuy nhiên nó ch a ph i là đối t ợng nghiên cứu của tập này. Việc xem xét hành vi l u th ng ở đây nhằm mục đích để hiểu đ ợc quá trình s n xuất của t n. Nh vậy, ở tập 1 và tập 2 c ph ơng diện s n xuất và l u th ng đều đ ợc C. ác đề cập, song, đối t ợng nghiên cứu chính của tập 1 là s n xuất, của tập 2 là l u th ng. Tập 3, C. ác đã trình ày c hai quá trình s n xuất và l u th ng và mối quan hệ của hai quá trình này. Sự khác nhau trong cách xem xét của C. Mác về sự thống nhất giữa quá trình s n xuất l u th ng trong phần ba của tập 2 và trong toàn bộ tập 3 là ở chỗ: nếu nh trong phần ba của tập 2, C. Mác xem xét các sự kiện trong mối liên hệ trong lòng của chính giai cấp t s n, còn trong tập 3 t n lại đ ợc nghiên cứu một cách toàn diện trong toàn bộ phạm vi của nó (c TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020 10 trong s n xuất và l u th ng). Sự thống nhất của quá trình s n xuất và l u th ng trong tập 3: “ h ng thể bó hẹp nó vào những suy nghĩ chung chung về sự thống nhất ấy. Trái lại, ở đây cần ph i tìm ra và miêu t những hình thái cụ thể n y sinh từ quá trình vận động của t n coi nh một ch nh thể” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: 4 ). Có thể nói, trong c ba tập tác phẩm ư bản t n đ ợc xét nh một ch nh thể thống nhất của các yếu tố cấu thành. Đó là quá trình s n xuất và quá trình l u th ng song để đạt tới nhận thức về sự thống nhất đó thì trong mỗi tập cần ph i nghiên cứu từng bộ phận của quá trình tuần hoàn của t n. Do đó đối t ợng nghiên cứu chủ yếu trong mỗi tập là mối liên hệ giữa đối t ợng, có cách thức liên hệ riêng, với những bộ phận còn lại của ch nh thể. Tuy nhiên, muốn hiểu đ ợc thực chất ph ơng thức s n xuất t n chủ nghĩa thì cần ph i làm rõ từng bộ phận cấu thành nó, mối quan hệ, sự t ơng tác sự chuyển hóa, biến đổi giữa các bộ phận ấy. Trong Bản thảo kinh tế triết học ă 1844 C. ác đã đ a ra khái niệm “lao động bị tha hóa”. Phát triển t t ởng ấy, hi đặt vấn đề về sức lao động trong ph ơng thức s n xuất t n chủ nghĩa C. ác thấy rằng, về thực chất nó là một thứ hàng hóa nh ao thứ hàng hóa khác. Ông cho rằng, sức lao động là “toàn ộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ng ời đang sống và đ ợc ng ời đó đem ra vận dụng mỗi khi s n xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: ). Với ý nghĩa đó sức lao động đ ợc xem nh một bộ phận của quá trình lao động. Tuy nhiên, trong mỗi điều kiện lịch sử khác nhau, thì b n thân sức lao động lại tồn tại d ới những hình thái khác nhau. Chế độ t n chủ nghĩa là sự phát triển hoàn thiện chế độ t hữu. Bất kỳ quá trình lao động nào, ở bất kỳ thời đại nào cũng cần có sức lao động của con ng ời nh một yếu tố cấu thành quan trọng nhất. Song, không ph i ở bất kỳ giai đoạn nào sức lao động cũng trở thành hàng hóa, mà ch có ở trong ph ơng thức s n xuất t b n chủ nghĩa thì lao động mới trở thành hàng hóa. Thông qua sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa bộ phận và ch nh thể, C. ác đã làm rõ tính hác iệt giữa sức lao động của ng ời công nhân trong chế độ t n chủ nghĩa với sức lao động của ng ời lao động trong các chế độ xã hội tr ớc đó. Sức lao động của ng ời công nhân trong chế độ t n chủ nghĩa đã ị chính ph ơng thức t n chủ nghĩa quy định để trở thành một thứ hàng hóa nh ao hàng hóa hác. Do đó n thân ng ời c ng nhân cũng trở thành hàng hóa nh ao hàng hóa hác. TRẦN THỊ GIANG THANH – SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI BỘ PHẬN 11 Ng ời c ng nhân đ ợc thừa nhận giá trị h ng hơn gì một vật phẩm. Trong chế độ t n chủ nghĩa giá trị của nhân phẩm bị hạ xuống thành giá trị của vật phẩm. Còn giá trị của vật phẩm, do chỗ vật phẩm bị tách rời khỏi ng ời lao động để trở thành một lực l ợng xa lạ đã trở thành sức mạnh thần bí chi phối mọi quan hệ, mọi ph ơng diện của đời sống xã hội. Trong t ơng quan với “đống hàng hóa khổng lồ” t n chủ nghĩa sức lao động của ng ời c ng nhân đ ợc hiểu nh một bộ phận cấu thành. S n xuất vật phẩm từ chỗ phục vụ con ng ời, từ chỗ là một bộ phận trong đời sống con ng ời thì nay “s n xuất ra b n thân s n phẩm của mình với t cách là t n” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: 0 ). Đó chính là sự thể hiện khách quan của tính quy định ch nh thể đến các bộ phận hợp thành. Mặt khác, khi sức lao động đã trở thành hàng hóa điều đó c n cho thấy ng ời c ng nhân lúc này lao động không ph i vì mình, cho mình, mà là lao động cho kẻ khác và vì kẻ khác. Điều đó là tất yếu, khi mà quan hệ s n xuất t n chủ nghĩa là dựa trên sự chiếm hữu t nhân về t liệu s n xuất. Vì vậy, sức lao động đ ợc hiểu nh năng lực thuộc về ng ời lao động để thực hiện b n thân mình với t cách một con ng ời thì nay đã trở thành một thứ mà anh ta càng nh ợng đi án đi iến thành cái không ph i của mình, cho mình càng nhiều càng tốt. Do đó trong xã hội t n chủ nghĩa giai cấp t s n với t cách là giai cấp tổ chức xã hội đã hiến cho mọi hoạt động của các giai cấp trong xã hội đó đ ợc tổ chức lại đ ợc tiến hành theo cách thức của chính giai cấp t s n. Thông qua việc bán sức lao động của ng ời công nhân trong chế độ t n chủ nghĩa cho thấy rõ b n chất bóc lột của giai cấp t s n, giai cấp thống trị xã hội. Kể từ khi sức lao động bị biến thành hàng hóa “ ắt đầu từ lúc đó thì hình thái hàng hóa của các s n phẩm lao động mới mang tính chất phổ biến” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 2004: 255). Điều đó có nghĩa là trong xã hội đó tất c mọi thứ đều trở thành hàng hóa, và quan hệ xã hội đều mang tính chất của quan hệ mua bán, theo kiểu “ch còn là những quan hệ tiền nong đơn thuần” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 4 004: 00). Do đó cũng có nghĩa rằng toàn thể loài ng ời ch là bộ phận cấu thành đ ợc tổ chức lại từ ch nh thể t n chủ nghĩa và ph i phục vụ ch nh thể ấy. 2 “ ” Khi xem xét xã hội t n chủ nghĩa Tác phẩm ư bản cho thấy hình dáng xã hội đó đ ợc nhào nặn theo mục đích của giai cấp t s n, cho nên bất kỳ một bộ phận nào của ch nh thể xã hội ấy đều mang màu sắc của giai cấp t s n. Vì vậy hi xem xét ng ời công nhân trong xã hội đó tác phẩm ư bản đã ch ra, về thực chất giai cấp công nhân ch là một bộ phận cấu thành của ch nh thể xã hội t n, mà ở đó giai cấp t s n đang thực hiện TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020 12 đời sống của mình trên phạm vi toàn xã hội. Do vậy, giai cấp công nhân khi đang c n là một bộ phận của ch nh thể, thì nó không thể nào tự tổ chức đ ợc b n thân mình. Mọi ph ơng diện trong sự tồn tại của giai cấp công nhân đều là do ch nh thể giai cấp t s n tạo dựng nên, kể c ph ơng diện tồn tại vật chất và ph ơng diện tồn tại tinh thần. Xem xét sự tồn tại của ng ời công nhân suốt quá trình s n xuất t n chủ nghĩa trong c ng nghiệp phát triển qua các thời kỳ, từ công tr ờng thủ c ng đến máy móc đại công nghiệp, có thể thấy sự tồn tại của ng ời công nhân với t cách là một bộ phận cấu thành của quá trình s n xuất có những sắc thái biểu hiện khác nhau, nh ng xét về b n chất thì nó không thay đổi. Giai đoạn c ng tr ờng thủ công, khi quá trình s n xuất đ ợc tiến hành chủ yếu dựa trên sự bóc lột trực tiếp sức lao động sống của ng ời công nhân, t ơng ứng với ph ơng pháp s n xuất giá trị thặng d tuyệt đối của chủ nghĩa t n. Ở giai đoạn ấy, toàn bộ ng ời công nhân tồn tại nh một cỗ máy sống trong đó mỗi ng ời công nhân là một chi tiết bộ phận. Suốt những tháng năm làm việc của mình, mỗi ng ời công nhân ch gắn bó với một khâu, một thao tác nhất định trong tổng thể quá trình s n xuất. Giá trị thặng d đ ợc tạo ra trong thời kỳ này là kết qu của việc kéo dài tuyệt đối thời gian lao động của ng ời công nhân và ngày lao động càng kéo dài thì tuổi thọ ng ời công nhân càng bị rút ngắn. Tình hình đó vẽ nên “cái viễn c nh của sự thoái hóa của nhân loại trong t ơng lai và tính cho đến cùng là sự chết dần mòn không tránh khỏi của nhân loại” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: 4). Khi ớc vào thời kỳ máy móc đại công nghiệp, b n thân ng ời công nhân cũng h ng có gì tốt đẹp hơn. Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật máy móc đ ợc đ a vào thay thế cho sức lao động của con ng ời, và nhờ máy móc, mà sức lao động của con ng ời đ ợc gi i phóng. Tuy nhiên cũng h ng thể nào phủ nhận đ ợc rằng, vì có sự thay thế của máy móc đối với lao động sống mà ng ời công nhân càng trở nên khốn khổ hơn. Bởi khi, những thao tác chân tay đ ợc gi m nhẹ thì lao động của ng ời công nhân lúc này trở thành một bộ phận phụ thuộc hoàn toàn vào máy móc, nó trở thành đối t ợng phục tùng máy móc “ng ời ta đã lạm dụng máy móc để biến ng ời công nhân, ngay lúc họ c n thơ ấu, thành một bộ phận của cái máy bộ phận” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 23, 2004: 604). Do đó việc gi m nhẹ lao động lại trở thành một ph ơng tiện nhục hình, bởi nó đã làm cho lao động của ng ời công nhân mất hết nội dung “với t cách là lao động chết thống trị và n rút lao động sống” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: 606). Cùng với việc áp dụng máy móc vào s n xuất ng ời công nhân ph i làm việc với một c ờng độ cao hơn. TRẦN THỊ GIANG THANH – SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI BỘ PHẬN 13 Đó chính là cơ sở để nhà t n bóc lột giá trị thặng d t ơng đối, một hình thức bóc lột tinh vi hơn nhiều so với các giai đoạn tr ớc. Nh vậy ng ời công nhân trong quá trình s n xuất t n chủ nghĩa đã ị biến thành một bộ phận gi n đơn phiến diện. Xét một cách trực tiếp, thì nó là một bộ phận của quá trình s n xuất, tựa nh chi tiết của c một cỗ máy lớn, sâu xa hơn thì nó là một bộ phận đ ợc tổ chức và vận hành theo ph ơng thức của giai cấp nắm giữ t liệu s n xuất xã hội đồng thời là giai cấp thống trị xã hội đó là giai cấp t s n. Do vậy t liệu s n xuất đáng lẽ ra ph i là công cụ ph ơng tiện để phục vụ con ng ời, thì nay lại trở thành công cụ ph ơng tiện để nô dịch con ng ời. Bởi thế, trong xã hội t n chủ nghĩa giai cấp công nhân không thể nào có đ ợc kh năng tự tổ chức b n thân để trở thành một giai cấp cho mình, vì mình. Nhờ nắm giữ t liệu s n xuất xã hội, mà giai cấp t s n có đ ợc kh năng làm tê liệt sự tự tổ chức của giai cấp công nhân. Vì vậy, hoạt động s n xuất ra vật phẩm của ng ời công nhân lại chính là hoạt động s n xuất ra t n, đó cũng chính là hoạt động s n xuất ra đời sống của kẻ thống trị mình - đời sống của giai cấp t s n. Điều đó đã dẫn đến mâu thuẫn là hi ng ời công nhân càng tích cực s n xuất ra đời sống của mình ao nhiêu thì đồng thời anh ta cũng s n xuất ra đời sống của kẻ nô dịch mình bấy nhiêu. Bên cạnh đó “giai cấp nào chi phối những t liệu s n xuất vật chất thì cũng chi phối luôn c những t liệu s n xuất tinh thần, thành thử nói chung t t ởng của những ng ời h ng có t liệu s n xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp thống trị đó chi phối” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 004: ). Bởi vậy, không những ch trong ph ơng diện tồn tại vật chất, mà ngay c trong ph ơng diện tồn tại tinh thần, đời sống tinh thần của giai cấp công nhân cũng là kết qu của sự tổ chức bởi giai cấp t s n. Ph ơng thức s n xuất t n chủ nghĩa cũng nh giai cấp t s n với t cách là giai cấp tổ chức xã hội không thể tồn tại vĩnh hằng, hàng ngày hàng giờ trong quá trình sống của mình, nó vẫn đã và đang tự đẻ ra những yếu tố để tự phủ định chính mình. Với tất c những điều kiện, do chính giai cấp nắm quyền tổ chức nên mà xã hội đem lại, thì giai cấp vô s n đã thực sự trở thành lực l ợng duy nhất có đầy đủ kh năng xóa ỏ xã hội t n để xây dựng một xã hội thực sự là “v ơng quốc tự do” của loài ng ời: xã hội Cộng s n. Nh ng đó là một quá trình lâu dài và quá trình đó ch thực sự bắt đầu khi mà tại đó những ng ời vô s n tự ý thức và tự tổ chức lại b n thân mình với t cách là ch nh thể toàn nhân loại. Khi đó nhiệm vụ hàng đầu là xóa bỏ chế độ sở hữu t nhân về t liệu s n xuất để th ng qua đó b n chất ng ời đ ợc tr lại cho con ng ời do đó cũng là tự nhiên đ ợc tr về với tự nhiên, ch nh thể đ ợc hoàn thiện trong trạng thái lý t ởng. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020 14 Rõ ràng đó là một quá trình lâu dài, đau đớn, gian khổ song nó cũng hoàn toàn hiện thực. Bởi vậy, khi kh năng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô s n ngày càng trở thành hiện thực thì điều đó cho thấy b n chất bóc lột của giai cấp t s n ngày càng rõ rệt và giai cấp t s n ngày càng không thể gi i quyết nổi những vấn đề của xã hội do nó tạo ra. Vì vậy, “Sự sụp đổ của giai cấp t s n và thắng lợi của giai cấp vô s n là đều tất yếu nh nhau” (C. ác và Ph. Ăngghen tập 4 004: ). Ậ Nh vậy, trong ư bản C. Mác đã nghiên cứu ph ơng thức s n xuất t b n chủ nghĩa thể hiện ở sự thống nhất giữa bộ phận và ch nh thể. Thông qua mỗi hiện t ợng kinh tế, ông đã cho thấy sự sinh động của toàn bộ ch nh thể xã hội t n. Do đó mỗi phạm trù thể hiện những hiện t ợng kinh tế riêng rẽ lại ôm chứa trong mình kh năng thể hiện toàn bộ những phạm trù khác. Mặt khác, c cái bộ phận và cái ch nh thể đ ợc C. Mác xem xét trong tiến trình vận động, phát triển, cho nên những kết luận khoa học mà ng đ a ra h ng ch mang ý nghĩa là sự gi i thích cái đang có mà hơn thế nữa còn là sự dự báo cái sinh thành, cái tiến bộ đang đi tới. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN C. ác và Ph. Ăngghen. 2004. Toàn t p, tập 3, 4, 23, 25. Hà Nội: Nx . Chính trị Quốc gia.
File đính kèm:
- su_thong_nhat_giua_cai_bo_phan_va_cai_chinh_the_trong_tac_ph.pdf