Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của các cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Mdân chưa tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Hậu Giang. Kết quả hồi quy Probit cho thấy ục tiêu của bài viết là nghiên cứu về sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của 170 người
yếu tố làm tăng xác suất sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện là số lần khám chữa bệnh trong quý, thái
độ đối với rủi ro tài chính và thái độ đối với rủi ro sức khỏe. Ngược lại, các yếu tố làm giảm xác suất sẵn
sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện gồm giới tính, học vấn và thu nhập. Ngoài việc tìm ra các yếu tổ ảnh
hưởng đến sự sẵn lòng chi trả cho bảo hiểm y tế tự nguyện, bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới
về mối tương quan thuận chiều giữa thái độ sợ rủi ro của người dân với sự sẵn sàng chi trả. Thêm vào đó,
bài viết đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu thái độ sợ rủi ro của người dân, từ đó khuyến khích người
dân chủ động tham gia BHYT tự nguyện, hướng tới hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân và phát triển bền
vững chính sách BHYT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của các cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
khác biệt về suy nghĩ, lối sống và sở thích đối với rủi ro. Vì vậy nữ thường quan tâm đến an toàn sức khỏe cá nhân, trong khi nam thường chủ quan về sức khỏe. Kết luận này phù hợp với kỳ vọng và kết luận của Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự (2017); Azhar et al. (2018). Yếu tố “Trình độ học vấn” tương quan nghịch chiều với biến phụ thuộc (hệ số -0,099 với p < 0,05). Kết quả này hàm ý rằng, những người có trình độ học vấn cao hơn, họ có thể có sự cân nhắc so sánh về chất lượng dịch vụ BHYT hiện tại của địa phương. Kết quả này cho thấy chất lượng dịch vụ y tế KCB thấp hơn kỳ vọng thực tế của họ. Hơn nữa, phân tích thống kê cho thấy trình độ và thu nhập có tương quan thuận, vì vậy những người trình độ học vấn cao có thể họ sẵn sàng trả một mức giá cao hơn để nhận được một chất lượng y tế tốt hơn, phù hợp với mong đợi của họ. Thực tế, khảo sát cũng cho thấy những đối tượng này đã sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở KCB tốt hơn và sử dụng các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe được cung cấp bởi công ty bảo hiểm nhân thọ. Nghiên cứu của Sepehri et al. (2009) cũng cho kết quả người có trình độ học vấn càng cao có xu hướng không dùng thẻ BHYT. Nguyễn Văn Phúc và Cao Việt Cường (2014) cũng cho rằng trình độ học vấn có tác động tiêu cực đến tham gia BHYT tự nguyện, lý do là những người có trình độ học vấn cao thì hiểu biết cao, họ là những người có việc làm tốt, có thu nhập cao hoặc rất cao, vì theo điều kiện của họ thì họ sẽ đến và chọn những bệnh viện tư nhân, phòng khám tư để khỏi mất thời gian chờ đợi và hưởng được dịch vụ tốt hơn. Ngoài ra, nghiên cứu của Browne and Kim (1993) cho thấy trình độ học vấn cao hơn có thể dẫn đến mức độ sợ rủi ro lớn hơn và nhận thức rõ hơn về sự cần thiết của bảo hiểm. Yếu tố “Thu nhập” tương quan nghịch chiều với biến phụ thuộc (hệ số -0,146 với p < 0,01). Tác động biên dx/dy = -0,058 có nghĩa là khi thu nhập tăng thêm 1 triệu đồng/tháng thì xác suất người dân sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện giảm 5,8%. Điều này cũng phù hợp với thực tế, bởi vì dịch vụ KCB 31 ? Sè 147/2020 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Bảng 9: Lý do không sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện của người dân Nguồn: Kết quả khảo sát 170 đáp viên tại tỉnh Hậu Giang năm 2020 Lý do Sӕ ý kiӃn Tӹ lӋ (%) Phí mua BHYT tӵ nguyӋn cao 16 6,30 *LDÿuQKTXiÿ{QJQJѭӡi, nӃu mua cho cҧ hӝ sӁ rҩt tӕn kém 10 4,00 .K{QJFyWKyLTXHQÿL.&%WҥLFiFFѫVӣ y tӃ khi ӕPÿDX 26 10,30 .K{QJÿѭӧc chӑQQѫL.&%EDQÿҫu theo nguyӋn vӑng 40 15,90 Quy trình thӫ rөc rҳc rӕi 24 9,50 ChҩWOѭӧng dӏch vө KCB BHYT không tӕt 37 14,70 Khám chӳa bӋnh BHYT phҧi chӡ ÿӧi lâu 47 18,70 Thuӕc trong danh mөc BHYT không có chҩWOѭӧng cao 28 11,10 ĈmPXDJyLEҧo hiӇm sӭc khӓe bҧo hiӇm nhân thӑ 8 3,20 &KѭDKLӇXÿ~QJlӧi ích cӫa BHYT 16 6,30 Tәng 252 100,00 ?của hệ thống y tế là hướng đến phục vụ toàn dân và chính sách BHYT cũng nhằm mục đích nâng cao an sinh xã hội. Điều này thể hiện tính công bằng cho mọi người dân được hưởng quyền lợi từ chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, BHYT tự nguyện cũng là một loại hàng hóa được người tiêu dùng mua vì nhu cầu sức khỏe. Do vậy, khi thu nhập tăng lên nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên (Jowett et al., 2003; Sepehri, 2013). Vì vậy người dân sẽ chuyển sang tiêu dùng các loại dịch vụ y tế tốt hơn. Điều này giải thích tại sao khi thu nhập cao thì xác suất mua BHYT tự nguyện giảm. Trong phần phân tích thực trạng tham gia BHYT cũng đã chỉ ra những nguyên nhân tại sao người dân không sẵn sàng chi trả mức giá BHYT hiện tại. Kết quả nghiên cứu này tương tự với Sepehri et al. (2009). Yếu tố “Số lần KCB” tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc (hệ số 0,451; p < 0,01). Tác động biên dx/dy = 0,180 có nghĩa là khi số lần KCB trong quý tăng thêm 1 lần thì xác suất sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện tăng 1,8%. Thực tế cho thấy, những người có số lần đi KCB trong quý nhiều lần dường như tình trạng sức khỏe kém hơn nên sẽ sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện. Kết quả tương tự với kết luận của Shafie and Hassali (2013) và Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự (2017). Yếu tố “Thái độ đối với rủi ro tài chính” (số lựa chọn an toàn từ thang đo MPL) tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc (hệ số 0,197 với p < 0,01). Kết quả này cho thấy người dân có thái độ sợ rủi ro tài chính thì xác suất sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện tăng lên. Thực tế chi phí KCB sẽ thật sự gánh nặng về tài chính, bệnh tật không chỉ tốn kém về tài chính mà còn làm giảm đáng kể thu nhập của cá nhân và gia đình. Hơn nữa, dịch vụ KCB hiện nay rất cao vì vậy sẽ rất khó khăn đối với những người dân có thu nhập thấp hoặc trung bình. Do đó, mua BHYT tự nguyện có thể là một phương án phòng rủi ro tốt cho người dân. Yếu tố “Thái độ đối với rủi ro sức khỏe” tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc (hệ số 0,904 với p < 0,01). Tương tự thái độ đối với rủi ro tài Sè 147/202032 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Bảng 10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Probit Chú thích: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% và ns tương ứng không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Kết quả khảo sát 170 đáp viên tại tỉnh Hậu Giang năm 2020 BiӃQÿӝc lұp HӋ sӕ hӗi quy Sai sӕ chuҭn Giá trӏ p dy/dx Giӟi tính (nam) -0,503** 0,239 0,036 -0,191 Ĉӝ tuәi -0,020ns 0,015 0,177 -0,008 7UuQKÿӝ hӑc vҩn -0,099** 0,048 0,041 -0,039 Thu nhұp/tháng -0,146*** 0,035 0,000 -0,058 Sӕ thành viên -0,041ns 0,083 0,619 -0,016 Sӕ QJѭӡi cao tuәi 0,143 ns 0,188 0,447 0,057 1ѫLNKiPWX\Ӄn huyӋn) -0,108ns 0,269 0,689 -0,043 Sӕ lҫn khám bӋnh (quý) 0,451*** 0,169 0,007 0,180 7KiLÿӝ vӟi rӫi ro tài chính 0,197*** 0,069 0,004 0,079 7KiLÿӝ vӟi rӫi ro sӭc khӓe 0,904*** 0,309 0,003 0,360 HӋ sӕ chһn -2,985 1,744 0,087 - Prob > Chi2 0,000 Pseudo R2 0,406 Log pseudolikelihood -69,991 Tӹ lӋ dӵ EiRÿ~QJWәng quát (%) 81,18 chính, khi người dân càng có thái độ sợ rủi ro về sức khỏe thì xác suất sẵn sàng chi trả BHYT tự nguyện của họ càng tăng lên (36%). Kết quả này tương tự với kết luận của Schlesinger (1981) và Min (2008), tức là thái độ sợ rủi ro ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm của cá nhân. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân thường sẵn sàng trả một số tiền nào đó để tránh “dính” vào rủi ro. Cụ thể là người dân sẵn sàng chi trả mức giá BHYT 804.600 đồng/người/năm mà Chính phủ quy định để đảm bảo được hỗ trợ chi phí KCB trong tương lai. Kết quả này phù hợp với lý thuyết về rủi ro và bảo hiểm. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy khuynh hướng sợ rủi ro của người dân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương án chắc chắn (sẵn sàng trả BHYT tự nguyện). Kết quả này được giải thích theo lý thuyết triển vọng của Kahneman and Tversky (1979). Ngoài ra, một trong những cách để giảm thiểu thái độ sợ rủi ro của người dân là việc tiến tới đa dạng hóa các gói BHYT là giải pháp để giúp người dân đỡ bớt áp lực khi không may mắc bệnh, cũng như khắc phục những rủi ro trong chi tiêu y tế. Cụ thể, để đa dạng các gói BHYT và tăng cường liên kết giữa BHXH với BHYT thương mại, Bộ Y tế nên cho phép các doanh nghiệp BHYT thương mại tham gia vào BHYT xã hội và cung cấp các sản phẩm ngoài phạm vi quyền lợi của BHYT. Thực tế cho thấy, trên thế giới, nhiều tổ chức BHYT tư nhân, thương mại đang triển khai các gói y tế bổ sung. Ở Úc, BHYT chi trả từ 75 - 80% chi phí KCB của người dân nên các tổ chức thương mại tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm này cung cấp các gói y tế bổ sung với 20% chi phí còn lại (Hoàng Thái Bình, 2018; Xuân Thuỷ, 2019). Chính vì thế, Việt Nam hoàn toàn có thể thiết kế được loại hình BHYT thương mại với các gói y tế bổ sung, gói nâng cao, các gói sản phẩm theo yêu cầu. 5. Kết luận Kết quả cho thấy các yếu tố làm tăng xác suất sẵn sàng chi trả BHYT tự nguyện là số lần KCB gần nhất trong quý, thái độ đối với rủi ro tài chính và thái độ đối với rủi ro sức khỏe; các yếu tố làm giảm xác suất sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện gồm giới tính, trình độ học vấn và thu nhập. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm mới cho thấy rằng thái độ sợ rủi ro của người dân có tương quan thuận chiều với sự sẵn sàng chi trả cho BHYT tự nguyện. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy người dân vẫn chưa thật sự nhận thức đúng lợi ích và chất lượng của BHYT.u Tài liệu tham khảo: 1. Oyekale, A. S., 2012, Factors Influencing Households’ Willingness to Pay for National Health Insurance Scheme (NHIS) in Osun State, Nigeria. Studies on EthnoMedicine, 6(3), 167-172. 2. Arrow, K. J., 1965, Aspects of the Theory of Risk Bearing, Academic Publishers. 3. Azhar, A., Rahman, M. M., & Arif, M.T., 2018, Willingness to Pay For Health Insurance in Sarawak, Malaysia: A Contingent Valuation Method. Bangladesh Journal of Medical Science, 17(2), 230-237. 4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang, Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, 2018 và 2019. 5. Blais, A. R., & Weber, E. U., 2006, A Domain- Specific Risk-Taking (DOSPERT) scale for adult pop- ulations, Judgment and Decision Making, 1, 33-47. 6. Braun, M., & Muermann, A., 2004, The Impact of Regret on the Demand for Insurance, The Journal of Risk and Insurance, 71(4), 737-767. 7. Browne, M. J., & Kim., K., 1993, An International Analysis of Life Insurance Demand, The Journal of Risk and Insurance, 60, 616-634. 8. Bùi Thị Tú Quyên & Đào Hồng Chinh, 2016, Sử dụng thẻ BHYT và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội. Tạp chí Y tế Công cộng, 3(40), 181-188. 9. Champ, P. A., Boyle, K. J., & Brown, T. C., 2012, A primer on nonmarket valuation (Vol. 3), Berlin: Springer Science & Business Media. 10. Galizzi, M. M., Miraldo, M., & Stavropoulou, C., 2016, In sickness but not inwealth: field evidence on patients’ risk preferences in the financial and health domain, Medical Decision Making, 36(4), 503-517. 11. Jowett, M., Contoyanis, P., & Vinh, N. D., 2003, The impact of public voluntary health insur- ance on private health expenditures in Vietnam, Social Science & Medicine, 56(2), 333-342. 12. Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn, & Trương Thị Thanh Tâm, 2017, Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 48, 20-25. 13. Lê Khương Ninh, 2016, Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 14. Min, L., 2008, Factors Influencing Households’ Demand For Life Insurance, A Thesis presented to the Faculty of the Graduate School at the University of Missouri-Cokumbia. 33 ? Sè 147/2020 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học 15. Mitchell, R. C., & Carson, R. T., 1989, Using surveys to value public goods: The contingent valuation method, Washington, D.C.: Resources for the Future. 16. Hanawi, M. K. A., Vaidya, K., Alsharqi, O., & Onwujekwe, O., 2018, Investigating the Willingness to Pay for a Contributory National Health Insurance Scheme in Saudi Arabia: A Cross- sectional Stated Preference Approach, Appl Health Econ Health Policy, 16, 259-271. 17. Hoàng Thái Bình, 2018, Theo hướng mở rộng phạm vi chi trả, đa dạng hoá gói dịch vụ bảo hiểm?, Tạp chí của Ban tuyên giáo trung ương. mo-rong-pham-vi-chi-tra-da-dang-hoa-goi-dich-vu- bao-hiem-116127 18. Nguyễn Văn Ngãi, & Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2012, Thông tin bất đối xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện: Trường hợp tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Khoa học trường Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh, 4, 19-28. 19. Nguyễn Văn Phúc, & Cao Việt Cường, 2014, Thông tin bất cân xứng, lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức: Nghiên cứu trường hợp mua và sử dụng thẻ BHYT tự nguyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 208, 9-16. 20. Nguyễn Văn Song, & Lê Trung Thực, 2010, Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, Tạp chí khoa học và phát triển, 6, 1037 - 1045. 21. Pratt, J. W., 1964, Risk Aversion in the Small and Large, Econometrica, 32(1/2), 22-136. 22. Schlesinger, H., 1981, The Optimal Level of Deductibility in Insurance Contracts, The Journal of Risk and Insurance, 48, 465-481. 23. Sepehri, A., Sarma, S., & Serieux, J., 2009, Who is giving up the free lunch? The insured patients’ decision to access health insurance bene- fits and its determinants: Evidence from a low- income country, Health Policy, 92(2), 250-258. 24. Sepehri, A., 2013, How much do I save if I use my health insurance card when seeking outpati- tent care? Evidence from a low-income country, Health Policy and planning, 29(2), 246-256. 25. Shafie, A., & Hassali, M., 2013, Willingness to pay for voluntary community-based health insur- ance: Findings from an exploratory study in the state of Penang, Malaysia. Social Science & Medicine, 96, 272-276. 26. Szpiro, G. G., 1985, Optimal Insurance Coverage, The Journal of Risk and Insurance, 52, 704-710. 27. Smith, V. L., 1968, Optimal Insurance Coverage, Journal of Political Economy, 76, 68-77. 28. Xuân Thủy, 2019, Tiến tới đa dạng hóa các gói bảo hiểm y tế, Báo Đại đoàn kết, cơ quan trung ương của Mặt trận tổ quốc Việt Nam. ket.vn/suc-khoe/tien-toi-da-dang-hoa-cac-goi-bao- hiem-y-te-tintuc438924 29. Vũ Ngọc Huyên, & Nguyễn Văn Song, 2014, Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân tỉnh Thái Bình, Tạp chí khoa học và phát triển, 12(6), 853-861. 30. Wright, E. G., Asfaw, A., & Gaag, J. V. D., 2009, Willingness to Pay for Health Insurance: An Analysis of the Potential Market for New Low Cost Health Insurance Products in Namibia, Social Science & Medicine, 69(9),1351-1359. Summary The paper aims to study the willingness to pay for voluntary health insurance of 170 people who have not yet participated in voluntary health insur- ance in Hau Giang province. Probit regression results show that the factors raising the willingness to pay for voluntary health insurance include the number of medical visits in the quarter, the attitude to financial risks, and the attitude to health risks. In contrast, factors that reduce the willingness to pay for voluntary health insurance include gender, edu- cation and income. Besides exploring the influential factors in the willingness to pay, the study provides new empirical evidence of positive correlation between people's fear of risks and their willingness to pay for voluntary health insurance. Moreover, the paper proposes solutions to reduce people’s fear of risks, thereby encouraging them to actively partici- pate in voluntary health insurance helping to achieve the national health insurance target and sus- tainably develop health insurance policy. Sè 147/202034 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học
File đính kèm:
- su_san_sang_chi_tra_bao_hiem_y_te_tu_nguyen_cua_cac_ca_nhan.pdf