Sinh dữ liệu kiểm thử cho mô hình hệ thống nhúng sử dụng kỹ thuật kiểm thử theo cặp
Hệ thống nhúng đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong đời sống hiện đại. Các hệ thống này đòi hỏi tính
an toàn rất cao. Vì vậy, đảm bảo chất lượng cho các hệ
thống nhúng này đã và đang thu hút sự quan tâm của cả
giới nghiên cứu và công nghiệp. Trong các hệ thống nhúng,
quy trình kiểm thử thường yêu cầu độ phủ cao, với nhiều
độ đo theo các chuẩn quốc tế, như CC, DC, MC/DC của
ISO 26262. Bài báo này đề xuất 1 phương pháp sinh dữ
liệu kiểm thử tự động áp dụng kĩ thuật kiểm thử theo cặp
nhằm thu được bộ test data với độ phủ cao. Thực nghiệm
cho thấy phương pháp đề xuất cho kết quả tốt hơn so với
kiểm thử ngẫu nhiên.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Sinh dữ liệu kiểm thử cho mô hình hệ thống nhúng sử dụng kỹ thuật kiểm thử theo cặp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh dữ liệu kiểm thử cho mô hình hệ thống nhúng sử dụng kỹ thuật kiểm thử theo cặp
Bảng 1: Các ca kiểm thử theo cặp
Inport1 Inport2 Inport3 Inport4
2 4 6 1
2 5 2 5
3 5 1 1
Hình 1: Mô hình hệ thống nhúng harness trong
2 4 5 5
Simulink cho phép thêm các test data.
1 4 2 1
Định nghĩa 2[14]: Độ phủ 3 5 6 5
Một test data là phủ DC đầy đủ nếu, đối với mỗi đối 3 5 5 1
tượng để đánh giá b, tất cả giá trị ra có thể của b đều được 3 4 2 5
xảy ra tại một thời điểm nào đó bởi một test data trong bộ 1 5 6 5
test data. Một test data là phủ CC đầy đủ nếu, với mỗi điều 1 4 1 5
kiện c của b, mỗi giá trị ra có thể của c xảy ra tại một thời 1 4 5 1
điểm nào đó bởi một test data trong bộ test data. Một test 2 5 1 1
data là phủ MC/DC đầy đủ nếu, đối với mỗi b mà quyết 2 4 6 1
định phụ thuộc vào nhiều điều kiện c1, ..., cn, test data bao
gồm các test data trong đó từng cm ảnh hưởng độc lập đến Khi áp dụng kỹ thuật kiểm thử theo cặp, ta có tất cả 13
decision của nó. ca kiểm thử phủ hết tất cả các cặp giá trị xảy ra của 2inport s
bất kì.
Tư tưởng của việc sinh test data dựa trên tín hiệu mẫu Chi tiết về kỹ thuật pairwise testing có thể tham khảo tại
như sau : đối với mỗi ca kiểm thử truyền vào, tiến hành tính [13], vì vậy, trong phạm vi bài báo này sẽ không trình bày
toán các độ phủ DC, CC, MC/DC cho mô hình. Nếu độ phủ lại kỹ thuật sinh pairwise test nữa.
của ca kiểm thử sau lớn hơn hoặc bằng ca kiểm thử trước,
hiển thị kết quả tính toán độ phủ lên màn hình. Sau khi tính III. ÁP DỤNG KIỂM THỬ THEO CẶP CHO SINH
toán hết độ phủ của các ca kiểm thử, kết quả trả về là các DỮ LIỆU KIỂM THỬ MÔ HÌNH HỆ THỐNG
độ phủ DC, CC, MCDC cao nhất và bộ test. Cụ thể: NHÚNG
III.1. Mã hoá và giải mã miền dữ liệu đầu vào tương ứng
Bước 1: Sinh ngẫu nhiên một test data ứng viên (là một với kỹ thuật kiểm thử theo cặp
nhóm các tín hiệu inport).
Mô hình hệ thống nhúng đang ở dạng sơ đồ với các
Bước 2: Chạy mô phỏng cho mô hình với test data vừa
inport, và một file mô tả các tín hiệu sẽ sử dụng để truyền
sinh và đánh giá độ phủ của nó. Việc chạy mô phỏng và
vào các inport.
đánh giá các độ phủ CC, DC, MC/DC.
Tuy nhiên, do yêu cầu của kỹ thuật kiểm thử theo cặp
Bước 3: Nếu test data này làm tăng độ phủ DC hoặc CC
cần đầu vào là các tham số, mỗi tham số nhận các giá trị
hoặc MC/DC, ta thêm nó vào bộ test data.
rời rạc, không phải là các tín hiệu.
Bước 4: Các bước trên được thực hiện lặp đi lặp lại cho
Vì vậy, ta cần mã hoá miền dữ liệu đầu vào thành các bộ
tới khi đạt độ phủ tối đa hoặc đạt tới ngưỡng số lượng
tham số và giá trị dựa theo định nghĩa sau.
lần lặp cho trước.
Định nghĩa 1: Cho mô hình M, miền dữ liệu D =
II.2 Kĩ thuật kiểm thử theo cặp {(p1,, pn) | pi {1,,ki }}, với tham số pi tương ứng với
Pairwise testing (hay All-pairs testing) [12] là một đầu vào thứ i trong mô hình M, {1,ki} là chỉ số cho các
phương pháp kiểm thử hộp đen. bằng cách sử dụng phương loại tín hiệu đầu vào thứ i có thể nhận.
pháp tổ hợp để kiểm tra tất cả sự kết hợp rời rạc có thể của
các tham số liên quan. Phương pháp này dựa trên sự quan Ví dụ 1: Đầu vào của mô hình là Inport1 và Inport2, suy
sát cho thấy phần lớn lỗi đều bắt nguồn từ sự tương tác giữa ra số đầu vào của mô hình là 2.
hai tham số. Do đó, pairwise testing tạo ra các ca kiểm thử Giả sử, Trong mỗi Inport, có 6 loại tín hiệu được sử
phủ hết giá trị của hai tham số. Thực nghiệm cho thấy, dụng: Sine, Step, Square, Linear, Constant, Triangle. Ta
Pairwise testing có khả năng sinh test data phủ MC/DC tốt đánh chỉ số cho Sine là 1, Step là 2, Square là 3, Linear là
hơn so với kiểm thử ngẫu nhiên [12]. 4, Constant là 5, Triangle là 6. Do vậy, số tín hiệu sẽ sử
dụng của mỗi đầu vào là 6, ta mã hoá lần lượt là 1,.., 6. Do
Phương pháp pairwise testing bao gồm: đó, miền D là: {(inport1, inport2)| inport1, inport2
• Lựa chọn tham số đầu vào và các giá trị tương ứng {1,2,3,4,5,6}}
• Lấy tổ hợp (pairwise) của các giá trị giữa 2 tham số
SINH DỮ LIỆU KIỂM THỬ CHO MÔ HÌNH HỆ THỐNG NHÚNG SỬ DỤNG KỸ THUẬT KIỂM THỬ THEO CẶP
Sau khi áp dụng kĩ thuật kiểm thử theo cặp, chúng ta sẽ cụ thể tương ứng với chỉ số của nó.
thu được các bộ giá trị (v1,,vn) đảm bảo phủ hết các cặp • Hàm simulation(MT,t) thực hiện chạy mô phỏng
giá trị xảy ra của 2 tham số pi, pj bất kì. Chúng ta cần cho mô hình MT với thiết lập inport là t.
chuyển bộ giá trị này thành test data của mô hình M tức là • Hàm checkMCDC() trả về giá trị phủ theo DC, CC,
tương ứng với inport i của mô hình M, sẽ nhận tín hiệu thứ và MC/DC khi chạy thêm mô phỏng với t.
vi. Thuật toán này chỉ lựa chọn các test data t vào tập test
data T nếu mô phỏng MT với t làm tăng độ phủ DC, hoặc
III.2. Thuật toán đề xuất CC, hoặc MC/DC.
Để áp dụng kỹ thuật kiểm thử theo cặp vào sinh dữ liệu
IV. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
kiểm thử cho mô hình hệ thống nhúng, ta cần cải tiến thuật
toán của của Tomita [14] để có thể áp dụng kỹ thuật kỹ Thuật toán đề xuất được cài đặt và thử nghiệm bằng
thuật kiểm thử theo cặp, cụ thể ta phải bổ xung các yêu cầu mScript trên môi trường MATLAB để sinh dữ liệu test cho
sau: các mô hình biểu diễn bằng MATLAB/Simulink, với đầu
vào là 1 mô hình Simulink, 1 file đặc tả các tín hiệu, đầu ra
- ta cần mã hoá thông tin các inport của mô hình thành
sẽ là bộ test data và độ phủ tương ứng.
dạng tham số (là inport) giá trị (là các loại tín hiệu mà
4 mô hình được lựa chọn từ các mô hình được áp dụng
inport đó có thể nhận) để thành đầu vào của kĩ thuật kiểm trong thực tế của các hệ thống nhúng trong điều khiển ô tô.
thử theo cặp Bảng sau mô tả các mô hình bao gồm số lượng blocks trong
- thực hiện sinh các ca kiểm thử theo cặp để phủ hết các mô hình, số lượng inport tương ứng.
cặp giá trị của 2 tham số bất kì (là bất kì tổ hợp của 2 loại
tín hiệu của 2 inports). Bảng 2: Danh sách model thử nghiệm
- biến đổi các ca kiểm thử theo cặp thành các tín hiệu Model No. Số lượng Số lượng
đầu vào cho mô hình hệ thống nhúng. block inport
Như vậy, thay vì lựa chọn loại tín hiệu cho các inport 1
cách ngẫu nhiên, các loại tín hiệu sẽ được gán cho các Model 1 325 2
inports theo kĩ thuật kiểm thử theo cặp.
Model 2 501 2
Thuật toán 1 được đề xuất như sau.
Thuật toán 1: Sinh Testsuite áp dụng kỹ thuật Model 3 453 19
pairwise testing Model 4 2432 51
Input:
- mô hình cho kiểm thử MT
- mô tả cấu hình các loại tín hiệu C Ba thử nghiệm được thực hiện để đánh giá các độ phủ
Output: DC, CC, MC/DC và so sánh giữa kiểm thử ngẫu nhiên và
- test data T phương pháp đề xuất (áp dụng kiểm thử theo cặp). Để đảm
Các bước thực hiện:
Begin bảo việc so sánh là công bằng, số lượng lần lặp và thời gian
D = encode(MT, C); thực hiện được cấu hình giống nhau giữa kiểm thử ngẫu
PT = pairwise (D); nhiên và phương pháp đề xuất. Kết quả thử nghiệm được
ST = decode (PT); chỉ ra ở 3 bảng sau (Bảng 3, Bảng 4, Bảng 5) và biểu đồ
T= ø; minh hoạ tương ứng (Hình 2, Hình 3, Hình 4). Kết quả ở
Coverage = (0,0,0);
dạng % số DC (hay CC, MC/DC) mà các ca kiểm thử đã
for t ST
begin phủ được trên tổng số DC (hay CC, MC/DC) có trong mô
simulation (MT,t); hình.
tCoverage = checkMCDC(); Bảng 3: So sánh độ phủ DC giữa random và pairwise
if (Coverage <tCoverage)
begin
Model No. random (%) Pairwise (%)
T = T {temp};
Coverage = tCoverage; Model 1 86 86
end if;
end for; Model 2 33 33
return T;
end; Model 3 85 85
Model 4 84 89
Trong Thuật toán 1:
• Hàm encode(MT, C) sẽ lấy thông tin các inport của
mô hình MT, cùng với mô tả cấu hình các loại tín
hiệu C, từ đó mã hoá thành miền dữ liệu D theo
Định nghĩa1 .
• Hàm parwise(D) sẽ áp dụng kĩ thuật pairwise
testing để sinh bộ test data PT tương ứng với D.
• Hàm decode (PT) sẽ biến đổi từng phần tử của PT
thành test data của MT, tức là bộ tín hiệu đầu vào
Đỗ Thị Bích Ngọc
100
90 Từ kết quả thử nghiệm trên, ta có nhận xét: Với các mô
80 hình nhỏ (số lượng block, số lượng inport nhỏ), thì việc sử
70
60 dụng phương pháp sinh test data ngẫu nhiên (Random) sẽ
50 đạt hiệu quả tương đương, còn với các mô hình lớn, thì
40 phương pháp áp dụng pairwise cho kết quả tốt hơn, đặc biệt
30 là độ phủ MC/DC, CC.
20
10
0 V. KẾT LUẬN
Model 1 Model 2 Model 3 Model 4 Bài báo đề xuất một phương pháp để sinh test data tự
random Pairwise
động cho các mô hình hệ thống nhúng với tín hiệu đầu vào
liên tục. Thay vì sinh test data là các tín hiệu ngẫu nhiên,
Hình 2: Biểu đồ so sánh độ phủ DC kỹ thuật kiểm thử theo cặp được sử dụng nhằm giúp việc
Bảng 4: So sánh độ phủ CC giữa random và pairwise sinh dữ liệu kiểm thử hiệu quả hơn. Để thực hiện việc này,
Thuật toán 1 đã được đề xuất nhằm biến đổi yêu cầu kiểm
Model No. random (%) Pairwise (%) thử và mô hình thành đầu vào của thuật toán pairwise
Model 1 93 93 testing, sau đó kết quả của thuật toán pairwise được biến
đổi thành cáctest data của mô hình, tức là các tín hiệu mẫu.
Model 2 66 69 Nhờ vậy, các test data cho mô hình nhúng có thể được sinh
Model 3 71 77 và thực hiện tự động. Kết quả thử nghiệm bước đầu cho
thấy phương pháp đề xuất có khả năng sinh ra bộ test data
Model 4 56 63 cho các mô hình nhúng với Độ phủ cao hơn so với phương
pháp đề xuất trong [14].
Hướng phát triển của đề tài là áp dụng các kỹ thuật phân
tích tĩnh (static analysis) để đưa ra thông tin về mô hình, từ
đó hỗ trợ việc sinh test data có Độ phủ cao hơn. Một hướng
phát triển khác của đề tài là thử nghiệm các phương pháp
kiểm thử và sinh dữ liệu test khác, từ đó đưa ra lựa chọn
các test data có độ phủ cao hơn nữa.
REFERENCES
[1] Godboley, S., Sridhar, A., Kharpuse, B., Mohapatra,
D.P. and Majhi, B., Generation of branch coverage test data
for simulink/stateflow models using crest tool.
International Journal of Advanced Computer Research,
3(4), p.222, 2013
Hình 3: Biểu đồ so sánh độ phủ CC
[2] Godefroid, P., Klarlund, N. and Sen, K., 2005, June.
Bảng 5: So sánh độ phủ MC/DC giữa random và pairwise DART: directed automated random testing. In ACM
Sigplan Notices (Vol. 40, No. 6, pp. 213-223). ACM.
Model No. random (%) Pairwise (%) [3] Holling, D., Pretschner, A. and Gemmar, M., 2014,
September. 8cage: lightweight fault-based test generation
Model 1 63 63
for simulink. In Proceedings of the 29th ACM/IEEE
Model 2 31 31 international conference on Automated software
engineering (pp. 859-862). ACM.
Model 3 41 59 [4]. Kuhn, D. Richard, Dolores R. Wallace, and Albert M.
Model 4 57 79 Gallo. "Software fault interactions and implications for
software testing." IEEE transactions on software
engineering 30.6 (2004): 418-421.
90 [5] Matinnejad, R., Nejati, S., Briand, L.C. and
80
70 Bruckmann, T., 2016, May. Automated test data
60 generation for time-continuous simulink models. In
50 Proceedings of the 38th international conference on
40 software engineering (pp. 595-606). ACM.
30 [6] Matinnejad, R., Nejati, S., Briand, L. C., & Bruckmann,
20 T. (2016, May). SimCoTest: A test data generation tool for
10
Simulink/Stateflow controllers. In Proceedings of the 38th
0
Model 1 Model 2 Model 3 Model 4 International Conference on Software Engineering
random Pairwise Companion (pp. 585-588). ACM.
[7] Pacheco, C., Lahiri, S.K., Ernst, M.D. and Ball, T.,
2007, May. Feedback-directed random test generation. In
Hình 4: Biểu đồ so sánh độ phủ MC/DC Proceedings of the 29th international conference on
SINH DỮ LIỆU KIỂM THỬ CHO MÔ HÌNH HỆ THỐNG NHÚNG SỬ DỤNG KỸ THUẬT KIỂM THỬ THEO CẶP
Software Engineering (pp. 75-84). IEEE Computer Đỗ Thị Bích Ngọc sinh ngày
Society. 08/03/1981 tại Hà Nội. Năm 2004,
[8] Peranandam, P., Raviram, S., Satpathy, M., Yeolekar, bà tốt nghiệp Kỹ sư tài năng Công
A., Gadkari, A. and Ramesh, S., 2012, March. An nghệ thông tin tại Trường Đại học
integrated test generation tool for enhanced coverage of Bách khoa Hà Nội. Năm 2007 bà
Simulink/Stateflow models. In Proceedings of the nhận bằng Thạc sĩ khoa học tại
Conference on Design, Automation and Test in Europe Trường Đại học Sư Hà Nội. Năm
(pp. 308-311). EDA Consortium. 2010, bà nhận học vị Tiến sĩ
[9] Richardson, D.J., Aha, S.L. and O'malley, T.O., 1992, chuyên ngành Khoa học thông tin
June. Specification-based test oracles for reactive systems. tại Viện Khoa học và Công nghệ
In Proceedings of the 14th international conference on Tiên tiến Nhật Bản (JAIST). Từ
Software engineering (pp. 105-118). ACM. năm 2010-2012, bà làm sau tiến sĩ tại viện AIST – Nhật
[10] Satpathy, M., Yeolekar, A. and Ramesh, S., 2008, Bản. Từ 2013- nay, bà là Giảng viện tại Học viện Công
October. Randomized directed nghệ Bưu chính Viễn thông.
testing (REDIRECT) for Simulink/Stateflow models. In Lĩnh vực nghiên cứu: Phân tích mã nguồn, Kiểm thử phần
Proceedings of the 8th ACM international conference on mềm, Kiểm chứng phần mềm, Công nghệ phần mềm.
Embedded software (pp. 217-226). ACM.
[11] Sanchez, J., 2016. A review of pair-wise testing. arXiv
preprint arXiv:1606.00288.
[12] Simulink Design Verifier:
https://www.mathworks.com/products/sldesignverifier.ht
ml [Online; accessed 5-May- 2020].
[13]. Sims, S. and DuVarney, D.C., 2007, October.
Experience report: the reactis validation tool. In ACM
SIGPLAN Notices (Vol. 42, No. 9, pp. 137-140). ACM.
[14]. T. Tomita, Daisuke.I, Toru. M, Shigeki.T, T. Aoki,
Template-Based Monte-Carlo Test Generation for
Simulink Models,Workshop on Design, Modeling and
Evaluation of Cyber Physical Systems (CyPhy'17 ), LNCS
11267.
[15] Vu T.D., Hung P.N., Nguyen V.H. (2017) A Method
for Automated Test data Generation from UML Models
with String Constraints. In: Król D., Nguyen N., Shirai K.
(eds) Advanced Topics in Intelligent Information and
Database Systems. ACIIDS 2017. Studies in
Computational Intelligence, vol 710. Springer, Cham
TEST DATA GENERATION FOR EMBEDDED
MODEL USING PAIRWISE TESTING TECHNIQUE
Abstract: Embedded systems are playing more and more
important role in society. These systems require high
safety. Thus, quality assurance for these kinds of systems
has been attracted many attention and investment of both
academic research and industry communities. In embedded
systems, testing often requires high coverage with different
measures respect to international standards like DC, CC,
MC/DC coverages respected to ISO 26262. In this paper,
in order to have good test cases with high DC, CC, MC/DC
coverages, we propose a method to automatically generate
test-cases by applying pairwise testing technique.
Experiments shown that our method has order of
magnitude better than that of the random testing method.
Keywords: CC coverage, DC coverage, MC/DC coverage,
Embedded model, Testing, Pairwise testing, Continuous
signal.
File đính kèm:
sinh_du_lieu_kiem_thu_cho_mo_hinh_he_thong_nhung_su_dung_ky.pdf

