Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở châu Á và Thái Bình Dương
I. TOÀN CẦU HÓA, THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ, TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN
Mục tiêu: giúp học viên có hiểu biết chung về bản chất sự đóng góp của
thương mại đối với toàn cầu hóa, để từ đó hoạch định các chiến lược phát
triển kinh tế vĩ mô hiện đại ở Châu Á trong bối cảnh toàn cầu này.
Vivek Prakash / Reuters1
A. Tự do hóa thương mại quốc tế là yếu tố then chốt của cải cách
kinh tế vĩ mô ra đời cùng với sự điều chỉnh cơ cấu và tái cấu trúc
nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển tiếp, và tiếp tục được
đưa vào chiến lược xoá đói giảm nghèo (PRSPs), bao gồm Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỉ thế hệ thứ hai (MDG) – dựa trên
PRSPs (như đã thảo luận ở Học phần 8). Mặc dù vậy, sự thật là
các thị trường được bảo hộ nhất trên thế giới lại chính là các thị
trường Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản.
B. Đối với các nước đã triển khai thực hiện các chương trình điều
chỉnh cơ cấu vào những năm 1980, có thể khẳng định là những
chương trình này đã giúp các nước đó trở nên sẵn sàng cho tiến
trình toàn cầu hóa thông qua việc tạo điều kiện để các nền kinh
tế này có cơ hội tiếp cận ngày càng sâu rộng với cạnh tranh
quốc tế vốn là một hệ quả của tự do hóa thương mại, bãi bỏ các
quy định thị trường, tư nhân hóa, bãi bỏ các quy định tài chính
và điều chỉnh tỉ giá theo hướng giảm. Theo một nghĩa nào đó,
sự điều chỉnh cơ cấu làm các nền kinh tế ngày càng trở nên theo
định hướng thị trường, thực hiện bước chuẩn bị cho thời kì toàn
cầu hóa mạnh mẽ.
C. Đối với các nước đã trải qua giai đoạn chuyển dịch tái cơ cấu
kinh tế và đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trường, càng có thể khẳng định rằng những
chương trình tái cơ cấu đã giúp các nước này trở nên sẵn sàng
cho tiến trình toàn cầu hóa thông qua việc tạo điều kiện để các
nền kinh tế này có cơ hội tiếp cận ngày càng sâu rộng với cạnh
tranh quốc tế vốn là một hệ quả của tự do hóa thương mại ra
bên ngoài, bãi bỏ quy định về thị trường bên trong, các nhà sản
xuất ngày càng có năng lực cạnh tranh, tài chính hóa và điều
chỉnh tỷ giá theo hướng giảm, ngày càng tuân theo quy định
của thị trường, theo cách nào đó cũng giống như các chương
trình điều chỉnh cơ cấu. Theo một nghĩa nào đó, chuyển dịch
tái cơ cấu nền kinh tế khiến cho nền kinh tế kế hoạch tập trung
trước đây ngày càng trở nên theo định hướng thị trường, chuẩn
bị cho thời kì toàn cầu hóa mạnh mẽ.
D. Một số nước Châu Á đã đơn phương tự do hóa thương mại bằng
cách cắt giảm thuế quan hoặc xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu (ví
dụ: Việt Nam và Lào). Trong một số trường hợp khác, những yêu
cầu cần đáp ứng để có thể trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đòi hỏi phải giảm thiểu các rào cản
thương mại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở châu Á và Thái Bình Dương
hế biến từ nguồn nguyên liệu thô đảm bảo không gây hại đến môi trường, nên bản thân các nhà máy cũng đạt được tính bền vững về sinh thái. Ví dụ, sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời để đun sôi nước dùng trong công đoạn nhuộm hoa và sử dụng nhà kính để cung cấp nhiệt năng mặt trời để sấy khô cây hoa dại. Ở cấp độ môi trường, tập trung sử dụng những loại cây hoa dại có thể dễ dàng mọc lại, và những chất thải nông nghiệp như vỏ quả bông đã đảm bảo được nguồn cung đầu vào bền vững và tránh được việc phải chuyển đổi đất trồng cây lương thực sang đất trồng cây phi lương thực xuất khẩu. Cũng cần lưu ý rằng, vì ngành làm hoa khô không được hưởng lợi từ chương trình hỗ trợ của chính phủ đối với những ngành công nghiệp nhỏ nên ít bị ảnh hưởng hơn những ngành khác khi mà chương trình hỗ trợ của chính phủ bị bãi bỏ khi nền kinh tế được tự do hóa. 51 9 III. CÁC CHUYÊN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI Mục tiêu học tập: g iới thiệu về sự phức tạp phát sinh khi bổ sung những vấn đề mới vào đàm phán thương mại, những vấn đề mà tác động của chúng vẫn còn chưa rõ ràng. A. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI (TRIPS) A. Các cơ chế về quyền sở hữu trí tuệ mang đến cho người sở hữu sự độc quyền về cơ hội được tiếp tiếp cận và sử dụng tài sản trí tuệ đó, ví dụ như những quyền liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, và thông tin. Những cơ chế này mang lại cho những người sở hữu tài sản trí tuệ quyền được thu phí khi tiếp cận và sử dụng tài sản của họ và quyền truy cứu trách nhiệm chống lại những người vi phạm những quyền này. Sự phát triển của thị trường về quyền sở hữu trí tuệ trên quy mô toàn cầu đã thúc đẩy nhiều tập đoàn tìm kiếm xây dựng cơ chế cấp bằng sáng chế chung cho các nước thành viên WTO do phần lớn cơ chế cấp bằng sáng chế chỉ mới thuộc thẩm quyền tài phán ở cấp quốc gia. 52 B. Liên quan đến cơ chế về quyền sở hữu trí tuệ về thương mại có ba vấn đề nổi lên có liên hệ tới bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ. Đó là: tác động đến khả năng kiểm soát của phụ nữ về kỹ thuật nhân giống bằng hạt, một hoạt động được phân công truyền thống cho nữ giới trong sản xuất nông nghiệp; tác động đến cơ hội tiếp cận của phụ nữ đối với các loại thuốc chữa bệnh, bao gồm các loại thuốc chữa HIV/AIDS, do họ được phân công theo truyền thống là thực hiện chức năng chăm sóc trong gia đình; cũng như là cơ hội để nữ giới tiếp cận và kiểm soát thông tin và các sản phẩm văn hóa. C. Tiến bộ trong công nghệ sinh học, bao gồm sự phát triển đa dạng các loại hạt giống mới, đã làm sản sinh ra sự bất bình đẳng càng được hoạt động bảo hộ các giống cây trồng và các chế độ có liên quan đến sở hữu trí tuệ củng cố. Điều này đặc biệt gây hại đến sinh kế vì việc kinh doanh các sản phẩm công nghệ sinh học mới sẽ làm mất đi cơ hội có thu nhập cho phụ nữ chứ không phải tạo thêm. D. Ở Thái Lan, rất nhiều tổ chức xã hội dân sự có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và vận động để đảm bảo cơ hội được tiếp cận với các loại thuốc điều trị HIV/AIDS vốn rất quan trọng trong chăm sóc những người sống chung với HIV/AIDS. Nghĩa vụ chăm sóc của người phụ nữ có thể được giảm bớt hay nặng nề hơn tùy thuộc vào cơ hội được tiếp cận thuốc men và các dịch vụ liên quan. Xem thêm trường hợp của người dân Ấn Độ được đề cập ở Ô số 7. E. Các nguồn thông tin và sản phẩm văn hóa có thể có những đặc tính của hàng hóa công phục vụ cho các nhu cầu của xã hội. Những hàng hóa này không chỉ phục vụ mục đích mang lại niềm vui như giải trí mà chúng còn có thể có vai trò như đối thoại vượt qua các rào cản giữa các nhận dạng giới và thúc đẩy tính đoàn kết. Đối thoại này cũng có thể mang lại tiếng nói cho những đối tượng bị gạt ra bên lề. Các cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cần được cân bằng với những mục đích xã hội này. 53 9 Ô SỐ 7: HIỆp địNH Tự Do THƯƠNG MẠI Liên minh Châu Âu và Ấn Độ đang cố gắng những nỗ lực cuối cùng trong đàm phán về Hiệp định Tự do Thương mại. Theo những tiết lộ không chính thức, rõ ràng rằng Liên minh Châu Âu, có vai trò trung gian trong ngành công nghiệp dược phẩm, đang tạo áp lực lớn đòi chính phủ Ấn Độ phải chấp nhận các thay đổi trong chính sách về giấy phép độc quyền vốn dĩ vẫn bảo vệ ngành sản xuất thuốc gốc (generic drug) của Ấn Độ. Trong năm 2012, thuốc gốc được sản xuất ở Ấn Độ cung cấp đến 80% tổng số thuốc chữa AIDS ở các nước đang phát triển, giúp cho hàng triệu người được sống sót. Ngay sau khi thuốc gốc được đưa ra thị trường, giá của chúng đã giảm tới 99%! Năm 2008, trong số 100 nước có nhu cầu về thuốc kháng virus, 96 nước đã mua thuốc do Ấn Độ sản xuất. Nếu việc sản xuất các loại thuốc gốc hay giá thuốc rẻ bị đe dọa thì sinh mạng của hàng triệu người cũng sẽ chịu nhiều rủi ro. Liên minh Châu Âu đang ra yêu sách phải có ba sự nhượng bộ lớn. Đầu tiên, phải có sự thay đổi trong cái được gọi là “độc quyền dữ liệu”, ảnh hưởng từ thay đổi này có thể gây trì hoãn quá trình đăng kí các loại thuốc gốc có thể là trong nhiều năm và như thế sẽ ngăn không cho các loại dược phẩm này được sớm lưu hành trên thị trường. Thứ hai là, phải có sự thực thi nghiêm ngặt hơn và mở rộng phạm vi điều chỉnh các quy định về tài sản trí tuệ để các công ty dược phẩm có tên tuổi trên thị trường có thể thực hiện những vụ kiện tụng, thậm chí là chống lại Chính phủ Ấn Độ trong những phiên tòa kín, mà nguyên nhân chỉ thuần túy mang tính hình thức. Theo quá trình này, công ty sản xuất thuốc gốc, các nhà cung cấp thứ ba và người mua có thể bị trói buộc vào những vụ kiện tụng liên tu bất tận. Thứ ba là, phải nghiêm khắc thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới khắt khe đến mức phi lý để cho phép các cán bộ hải quan có quyền thu giữ các loại thuốc gốc dành cho những bệnh nhân ở các nước đang phát triển. 54 Nếu chỉ vì lợi ích do những lời hứa về tăng trưởng thương mại mà chính phủ Ấn Độ thỏa hiệp với những yêu sách này thì có thể thấy trước thiệt hại về nhân mạng đối với vô số đàn ông, đàn bà và trẻ em. Có những khía cạnh mỉa mai thật khủng khiếp. Hiệp định tự do thương mại đến vào đúng thời điểm khi chúng ta biết làm thế nào để đánh bại đại dịch AIDS, và chiến thắng này hoàn toàn nhờ vào các loại thuốc có giá thành thấp. Hơn thế nữa, FTA đến chính xác vào thời điểm khi các nguồn tài trợ đang cạn dần, cạn kiệt đến mức Quỹ Toàn cầu Phòng chống AIDS, bệnh Lao và bệnh Sốt rét cũng đã phải hủy bỏ đợt tài trợ gần nhất. Nếu ngành sản xuất thuốc gốc ở Ấn Độ, một ngành hầu như được cả thế giới trông chờ, giờ đây phải chịu sự kìm kẹp bởi các quy định về sở hữu trí tuệ tai ác thì cuộc tấn công vào những người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương khác trên trái đất này coi như là hoàn tất. Lewis, S. 2012 Dean’s Signature Speaker Series, Ted Rogers School of Management, Ryerson University, Toronto, February 13, 2012. The-Diabolical-Consequences-of-EU-India-Free-Trade-Agreement. B. GATS VÀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG NƯỚC A. Một chủ đề đặc biệt gây tranh cãi trong chính sách thương mại quốc tế đó là khi nào các quy định trong nước có thể được phân loại như một hàng rào phi thuế quan. Các cuộc tranh luận đã được thực hiện theo Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại và Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch Thực vật cũng như theo các quy định chi phối các ngành dịch vụ được nêu trong Hiệp định chung về Thương mại trong các ngành dịch vụ. Nhiều điểm gây tranh cãi trong số này vẫn còn đang được thảo luận hoặc vẫn đang được đàm phán. Rất khó để có thể phân định rạch ròi giữa các tiêu chuẩn xã hội và rào cản thương mại. 55 9 B. Cơ hội tiếp cận thị trường của các sản phẩm từ các nước đang phát triển có thể bị hạn chế bởi các điều luật quy định về tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu. Ví dụ, tại Sri Lanka, vai trò của phụ nữ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm có thể được tăng cường nếu họ được quan tâm và bố trí chủ yếu làm những việc liên quan đến sấy khô và chế biến. Kiến thức của phụ nữ về những kỹ thuật xử lý nông sản sau khi thu hoạch sẽ đem lại nhiều tiềm năng để cải thiện triển vọng xuất khẩu. C. CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH ĐA PHƯƠNG VỀ MÔI TRƯỜNG A. Các biện pháp chế tài trong thương mại đôi khi rất cần thiết để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường. Khoảng 20 hiệp định về môi trường đa phương có các quy định về việc tuân thủ này. Một điểm gây tranh cãi là mối quan hệ giữa các hiệp định về môi trường đa phương với các hiệp định WTO. Thế nên từ trước đến nay, không một quốc gia thành viên nào trong WTO viện đến Cơ quan Giải quyết Tranh chấp để có được sự giải thích thấu đáo. Trong Hội nghị Bộ trưởng Doha, các cuộc đàm phán bắt đầu xác định mối quan hệ giữa hai cơ quan này trong hệ thống luật pháp quốc tế. Vẫn chưa có quyết định nào được đưa ra cho đến tận thời điểm này. BÀI Tập 3: Học viên dành 15-20 phút để thảo luận toàn thể những vấn đề liệt kê trong danh sách dưới đây. Câu hỏi định hướng cho cuộc thảo luận này là: Những chiến lược nào trong số các chiến lược này đang được triển khai thực hiện tại quốc gia của học viên? Những chiến lược nào trong số chúng đang được các đối tác thương mại lớn thực hiện? 56 Thảo luận về những trường hợp khi quy định trong nước được một đối tác thương mại đưa ra như là rào cản thương mại. Chính phủ của bạn ứng phó như thế nào? Bạn có thể nghĩ ra được ví dụ hoặc trường hợp nào cho thấy việc áp dụng hoặc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan đã mang lại kết quả đặc biệt về giới? Chọn một trong những quy định dưới đây và thảo luận ở điểm nào nó có thể được coi là một rào cản thương mại. Những cái không bao giờ nên bị coi là rào cản thương mại và tại sao? – Các lệnh cấm nhập khẩu – Hạn ngạch chung hoặc hạn ngạch đối với các sản phẩm cụ thể – Quy định về nguồn gốc xuất xứ – Các điều kiện về chất lượng mà các nước nhập khẩu áp đặt đối với các nước xuất khẩu – Các điều kiện về vệ sinh và kiểm dịch thực vật – Điều kiện đóng gói – Điều kiện về nhãn hiệu – Tiêu chuẩn sản xuất – Môi trường pháp lý phức tạp – Những tiêu chí xác định một nước xuất khẩu có đủ điều kiện được nước nhập khẩu đưa ra – Những tiêu chí xác định một cơ sở xuất khẩu đủ điều kiện được nước nhập khẩu đưa ra – Các chứng từ thương mại bổ sung khác như chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận tính xác thực, vv – Các quy định về an toàn lao động và sức khỏe – Luật lao động – Giấy phép nhập khẩu – Trợ cấp, thu mua, buôn bán của nhà nước, sở hữu nhà nước 57 9 – Trợ cấp xuất khẩu – Cố định một mức giá nhập khẩu tối thiểu – Phân loại sản phẩm – Các phần hạn ngạch – Kiểm soát và điều chỉnh thị trường ngoại hối – Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện – Chính sách “khuyến khích dùng hàng nội” (“buy national”) – Tiền tệ được định giá quá cao – Luật sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế, bản quyền tác giả) – Giấy phép có giới hạn – Cơ chế nhập khẩu theo mùa – Thủ tục hải quan nhũng nhiễu và/hoặc rườm rà 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO Carr, M., Williams, M. 2010. Trading Stories: Experiences with Gender and Trade. Commonwealth Secretariat. Caliari, A. and M. Williams. 2004. Capacity of International Financial Institutions to Support Trade Liberalization in Low-Income and Vulnerable Countries. Civil Society Briefing Paper for the 2004 Commonwealth Finance Ministers Meeting, London, 26–29 July. Available at: http:// www.tradeobservatory.org/library.cfm?refID=37027 (accessed 9 June 2010). Chakrabarti, S. 2009. Gender dimensions of the informal sector and informal employment in India. Presented to the Global Forum on Gender Statistics, Accra, Ghana, 26 – 28 January. Available at: un.org/unsd/demographic/meetings/wshops/Ghana_Jan2009/Doc41. pdf (accessed 30 September 2011). Chen, M., J. Vanek and M. Carr. 2004. Mainstreaming Informal Employment and Gender in Poverty Reduction: A Handbook for Policymakers and Other Stakeholders. London: Commonwealth Secretariat. Available at: http:// www.idrc.ca/openebooks/173-6/#page_111 (accessed 9 June 2010). Fernandez-Layos, A.L. and B. Specht. 2004. UNCTAD XI: A Missed Opportunity? Available at: e0039raz.htm (accessed 9 June 2010). Ford, Nathan, et al. (2009). ‘Challenge and co-operation: civil society activism for access to HIV treatment in Thailand.’ Tropical Medicine and International Health. Volume 14, No. 3, Pages 258–266. Gammage, S., H. Jorgensen and E. McGill. 2002. Framework for Gender Assessments of Trade and Investment Agreements. Washington, DC: Women’s EDGE. Harilal, K.N., N. Kanji, J. Jeyaranjan, M. Eapen and P. Swaminathan. 2006. Power in Global Value Chains: Implications for Employment and Livelihoods in the Cashew Nut Industry in India – Summary Report. London: International Institute for Environment and Development. Available at: (accessed 10 October 2011) 59 9 International Gender and Trade Network-Asia. 2006. Trade-Finance Linkages and Gender: Implications to Asian Women. Available at: http:// www.sarpn.org.za/documents/d0002554/Trade_Finance_Linkages_ Asian_women_2006.pdf (accessed 9 June 2010). Kanji, N., C. Vijfhuizen, C. Braga and L. Artur. 2001. ‘Cashing in on Cashew Nuts: Women Producers and Factory Workers in Mozambique.’ In Carr, M. (ed.). Chains of Fortune: Linking Women Producers and Workers with Global Markets.London: Commonwealth Secretariat. Available at: http:// www.wiego.org/publications/Chains%20of%20Fortune%20Chapters/ Kanji%20Vijfhuizen%20Braga%20Artur%20Cashing%20in%20on%20 Cashew%20Nuts.pdf (accessed 9 June 2010). Khor, M. 2005. Serious Effects of Free Trade Treaties. Third World Network Features. Available at informes/3312.html (accessed 9 June 2010). Klasen, S. 1999. Does Gender Inequality Reduce Growth and Development? Evidence from Crosscountry Regressions. Background Paper for Engendering Development. Washington, DC.: World Bank. Mayoux, L. and Mackie, G. 2007. Making the Strongest Links: A Practical Guide to Mainstreaming Gender Analysis in Value Chain Development. Geneva: International Labour Organization. Available at: ilo.org/wcmsp5/groups/public/—-ed_emp/—-emp_ent/documents/ instructionalmaterial/wcms_106538.pdf (accessed 9 June 2010). Rodrik, D. 2001. The Global Governance of Trade As If Development Really Mattered. Background Paper. New York: United Nations Development Programme. Available at: files/529__Rodrik5.pdf (accessed 9 June 2010). Seguino, S. 2000. ‘Gender Inequality and Economic Growth: A Cross- Country Analysis.’ World Development. Volume 28, No. 7, Pages 1211 1230. Set Aung, W. 2009. The Role of Informal Cross-border Trade in Myanmar. Institute for Security and Development Policy Asia Paper, September. Available at: Th án g 2, 2 01 4 Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 25-29 Phan Bội Châu Hà Nội, Việt Nam Tel: (84 4) 3942 1495 Fax: (84 4) 3942 2267 Email: registry.vn@undp.org www.undp.org.vn
File đính kèm:
- sang_kien_quan_ly_ve_gioi_va_chinh_sach_kinh_te_o_chau_a_va.pdf