Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và liên minh kinh tế Á – Âu (FTA

Việt Nam – EAEU) có phạm vi điều chỉnh toàn diện, cam kết cao và cân bằng lợi ích tạo

nhằm điều kiện thúc đẩy thương mại, dịch vụ, đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên

của liên minh kinh tế Á – Âu. Bài viết này nghiên cứu các nhân tố chính của quan hệ thương

mại giữa Việt Nam và liên minh kinh tếÁ – Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do

về cấu trúc thương mại, các lợi ích và rủi ro giữacác bên.

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 1

Trang 1

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 2

Trang 2

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 3

Trang 3

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 4

Trang 4

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 5

Trang 5

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 6

Trang 6

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 7

Trang 7

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 7180
Bạn đang xem tài liệu "Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do

Quan hệ thương mại Việt Nam và liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh của hiệp định thương mại tự do
 tđa dạng, đặc biệt là xuất khẩu t các quốc gia thuộc 
liên minh kinh tếÁ – Âu. Mức độđa dạngcủa hàng hóa xuất khẩu của EAEU sang Việt Nam 
rất thấp, chủ yếu là hàng hóa nguyên liệu thô và nhiên liệu. Một số mặt hàng cơ bản của Bela-
rus xuất khẩu sang Việt Nam như phân Kali chiếm 3/4 tổng xuất khẩu, phương tiện vận tải 
chiếm 8,6%, động cơ đốt trong chiếm 3,6%, polyamit chiếm 2,5%, hàng hóa khác chiếm hơn 
140 
8%. Các mặt hàng chính của Kazakhstan bao gồm chì thô chiếm 83,7%, amiăng chiếm 9,2%. 
Nga có cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam tương đối đa dạng hơn, phần lớn là do hợp 
tác quân sựgiữa hai nước. Hàng xuất khẩu của Nga sang Việt Nam gồm v kh , đạn dược, 
thiết bị radar, dầu và các sản phẩm dầu, phân kali, than và dầu thô chiếm gần 2/3. 
Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm thiết bị, máy móc chủ yếu gồm điện thoại di động, 
máy tính và đồ gia dụng sang Nga phần lớn làcủacác tập đoàn xuyên quốc gia nhưNhật Bản, 
Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Châu Âu sản xuất, l p ráp tại Việt Nam. Trong lĩnh vựcđiện t có 
Samsung Electronics, LG Electronics của Hàn Quốc; Panasonic, Canon, Sony của Nhật Bản; 
Intel, GE, Cisco của Hoa Kỳ; Siemens của Đức và Electrolux của ThụyĐiển. Một số tập đoàn 
lớn trong lĩnh vực dệt may, da giày như Nike, Adidas của Hoa Kỳ, trong ngành thực phẩm có 
Ulinever, Cargill, Nestle, PepsicoCác tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư tại Việt Nam với vị 
tr địa lý thuận lợi, chi phí nhân công rẻ c ng như Việt Nam là thành viên của ASEAN và FTA 
thế hệ mới nhằm xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khác với giá cạnh tranh hơn. 
2. Thƣơng mại giữa Việt Nam và EAEU trong bối cảnh của Hiệp định thƣơng mại tự do 
Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EAEU có hiệu lực t tháng 10/2016. 
Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên của Liên minh, hàng hóa Việt Nam có lợi thế đặc biệt để 
thâm nhập thị trường khối EAEU. Các thành viên cam kếtđơn giảnhóa trong việc tiếp cận thị 
trường của các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, các quy định liên quan về tự do 
hóa thương mại dịch vụ, hoạt động đầu tư và di chuyển thể nhân đến nay mới ch áp dụng cho 
Nga và Việt Nam, các thành viên của EAEU còn lại vẫn rất hạn chế. 
Bảng 4. Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các thành viên EAEU khi có Hiệp 
định thương mại tự do 
Đơn vị tính: 1.000 USD 
Quốc gia Hoạt động 2016 2017 2018 
Belarus 
Xuất khẩu 2.541 7.131 5.488 
Nhập khẩu 92,017 94,340 82,857 
Cán cân TM (89,476) (87,209) (77,369) 
Kazakhstan 
Xuất khẩu 141.928 201.459 208.830 
Nhập khẩu 55,874 48,868 58,731 
Cán cân TM 86,054 152,591 150,099 
Liên bang Nga 
Xuất khẩu 1.616.086 2,165,650 2,445,685 
Nhập khẩu 1,136,833 1,392,330 2,116,944 
Cán cân TM 479,253 773,320 328,741 
Nguồn: Tổng hợp số liệu từUN COMTRADE, 
(https://www.trademap.org/tradestat/index.aspx) 
Việc trao đổi thương mại giữa Việt Nam và thành viên của EAEU khá trầm l ng cho 
đến năm 2017, với kim ngạch thương mạiđạt khoảng 4,2 – 4,3 tỷ USD. Năm 2017 có một sự 
đột phá trong quan hệ thương mại giữa hai bên, khi trao đổi thương mại tăng mạnh lên 36,5% 
141 
tương ứng t 4,3 tỷ USD lên 5,9 tỷ USD. Về tổng thể, liên bang Nga là quốc gia vẫnchiếm 
hơn 90% trong tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU. Theo số liệu thống kê 
năm 2017, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga đạt 3,56 tỷ USD (tăng 29% so với 
năm 2016), trong đó chiều xuất khẩu của Việt Nam sang Nga đạt 2,17 tỷ USD (tăng 34%), 
nhập khẩu đạt 1,39 tỷ USD (tăng 23%). Các mặt hàng điện t , dệt may, thủy sản, cà phê 
của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Nga quan tâm s dụng. Đồng thời, người tiêu 
dùng Việt Nam đã trở nên ngày càng ưa chuộng các máy móc thiết bị, công nghệ, hàng tiêu 
d ng được nhập khẩu t Liên bang Nga. Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại 
lớn với EAEU với giá trịđạt 1,4 tỷ USD. Quan hệ thương mại giữa hai bên có sự đột phá do 
hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EAEU đi vào hiệu lựcđã c t giảm khoảng một n a 
của tất cả các dòng thuế nhập khẩu trong năm 2016 – 2017 trở về 0%. Năm 2018, quá trình tự 
do hóa này vẫn sẽ tiếp diễn, theo Bộ Công thương thìkim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 
sang khu vực EAEU tăng 28,7 % so với năm 2017. Trong đó, xuất khẩu t Việt Nam sang 
khu vực EAEU đạt 2,7 tỷ USD (tăng 12%), nhập khẩu của Việt Nam t EAEU đạt 2,28 tỷ 
USD (tăng 56%). Trong 5 nước thành viên khu vực EAEU, Nga là thị trường chiếm tỷ trọng 
lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EAEU, chiếm 96% thương 
mại của Việt Nam với cả khối EAEU, năm 2018 kim ngạch xuất nhập khẩu song phương đạt 
4,57 tỷ USD, trong đó xuất khẩu t Việt Nam sang Nga đạt 2,45 tỷ USD (tăng 12,8%), nhập 
khẩu đạt 2,12 tỷ USD (tăng 53,4%). Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Nga 
gồm điện thoại và linh kiện (đạt 1,1 tỷ USD, tăng 0,8% và chiếm tỷ trọng 45% kim ngạch 
xuất khẩu của Việt Nam), hàng dệt may (đạt 179,9 triệu USD, tăng 6,3%), máy vi t nh, sản 
phẩm điện t và linh kiện (219,7 triệu USD, tăng 67,6%), cà phê (đạt 185,8 triệu USD, tăng 
59,1%), giày dép (đạt 122,4 triệu USD, tăng 20%). Quan hệ song phương của Việt Nam với 4 
nước thành viên còn lại của EAEU còn rất khiêm tốn, ch chiếm khoảng 3% trong tổng kim 
ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và khối EAEU. 
Nhu cầu đối với các sản phẩm của Việt Nam đối với thị trường EAEU cao so với các 
sản phẩm họở Đông Nam Á. Hàng hóa của Việt Nam là những mặt hànglinh kiện máy tính và 
điện thoại di động, thiết bị điện t và công nghiệp nhẹ (dệt may, quần áo, giày dép, v.v.). Do 
đó, các sản phẩm của Việt Nam có khả năng thâm nhập thị trường EAEU cao hơn thông qua 
hiệp định thương mại tự do. Khi FTA Việt Nam – EAEU đi vào hiệu lực, mức thuế trung bình 
đối với hàng hóa EAEU sẽ giảm t 10% đến 1%. Do đó, hàng hóa các thành viên EAEU sẽ 
được hưởng các ưu đãi tương tự như các quốc gia khác trên thị trường Việt Nam. Cụ thể, Việt 
Nam đã giảm hoặc loại b thuế nhập khẩu đối với EAEU đối với 91% hàng hóa của mình. 
Không áp dụng thuế đối với thịt bò, các sản phẩm t sữa, cá đóng hộp, bột mì, ng cốc c ng 
như thép cuộn, ống, amiăng, tàu, các sản phẩm dầu m và nhiều loại hàng hóa khác. Thuế đối 
với xăng sẽ giảm t 19% xuống 0% trong thời gian chuyển tiếp; dây cáp t 20% đến 0% trong 
khoảng thời gian 10 năm đến năm 2028; đối với hàng hóa và máy móc, t 17% đến 0%. Việt 
Nam c ng đã đồng ý tự do hóa một phần việc tiếp cận thị trường các sản phẩm thuốc lá t 
EAEU, trong khi các công ty trong ngành công nghiệp ô tô sẽ được cấp quyền truy cập độc 
142 
quyền vào thị trường Việt Nam. Đổi lại, Liên minh kinh tế Á-Âu sẽ loại b thuế nhập khẩu 
đối với 88% hàng hóa ngay lập tức hoặc với thời gian chuyển tiếp t 5 đến 10 năm. Do đó, 
các nhà sản xuất Việt Nam sẽ có quyền tiếp cận ưu đãi vào nhiều thị trường hàng tiêu dùng 
của EAEU bao gồm quần áo, giày dép, cá, gạo, trái cây, rau quả và điện t tiêu dùng. 
3. Cơ hội và rủi ro đối với quan hệ thƣơng mại Việt Nam – EAEU trong bối cảnh Hiệp 
định thƣơng mại tự do 
Thứ nhất, có cơ hội mở rộng quan hệ thương mại, thị trường sang các nước thành 
viên và và lan tỏa tới cac khu vực khác. Liên minh kinh tế Á – Âu là một liên kết kinh tế khu 
vực SNG bao gồm các quốc gia liên bang Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia, Kyrgystan 
được xây dựng dựa trên nền tảng của liên minh hải quan liên bang Nga, Belarus, Kazakhstan. 
Đây là một liên kết kinh tế khu vực, liên minh kinh tế Á – Âu đóng vai trò trung tâm trong các 
mối quan hệ khu vực và toàn cầu, với chiến lược là hội nhập kinh tế giữa các thành viên và 
thiết lập các khu vực mậu dịch tự do với các nước Á – Âu. Đồng thời, hội nhập với các nước 
láng giềng Châu Âu và Châu Á, trong đó có Đông Nam Á thông qua các th a thuận thương 
mại, dự án hạ tầng và củng cố an ninh. Việt Nam được coi là đối tác quan trọng ở Đông Nam 
Á của EAEU, thúc đẩy quan hệ với Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho liên minh kinh tế 
Á – Âu thâm nhập vào thị trường ASEAN với hơn 600 triệu dân và tăng cường hợp tác kinh 
tế song phương trong khuôn khổ FTA Việt Nam – EAEU. 
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa di chuyển giữa Việt Nam và các nước 
thành viên của Liên minh từ đó phát huy được lợi thế so sánh của nước ta, đòng thời khai 
thác được lợi thế, tiềm năm của các quốc gia thành viên. Trước khi ký FTA với Việt Nam, 
EAEU hoàn toàn không có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam vì các đối tác thương 
mại quan trọng khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ và các nước khác đã k các hiệp định 
thương mại tự do tương tự với Việt Nam trước. Khi FTA Việt Nam – EAEU đi vào hiệu lực, 
mức thuế trung bình đối với hàng hóa EAEU sẽ giảm t 10% đến 1%. Do đó, hàng hóa các 
thành viên EAEU sẽ được hưởng các ưu đãi tương tự như các quốc gia khác trên thị trường 
Việt Nam. Cụ thể, Việt Nam đã giảm hoặc loại b thuế nhập khẩu đối với EAEU đối với 91% 
hàng hóa của mình. Không áp dụng thuế đối với thịt bò, các sản phẩm t sữa, cá đóng hộp, 
bột mì, ng cốc c ng như thép cuộn, ống, amiăng, tàu, các sản phẩm dầu m và nhiều loại 
hàng hóa khác. Thuế đối với xăng sẽ giảm t 19% xuống 0% trong thời gian chuyển tiếp; dây 
cáp t 20% đến 0% trong khoảng thời gian 10 năm; đối với hàng hóa và máy móc, t 17% 
đến 0%. Việt Nam c ng đã đồng ý tự do hóa một phần việc tiếp cận thị trường các sản phẩm 
thuốc lá t EAEU, trong khi các công ty trong ngành công nghiệp ô tô sẽ được cấp quyền truy 
cập độc quyền vào thị trường Việt Nam. Ngoài ra, một số mặt hàng thuộc lĩnh vực công 
nghiệp nhưtàu, thiết bị cơ kh , thiết bị điện t , phụ tùng cho ô tô, sản phẩm thép, máy móc 
nông nghiệp, xe buýt, xe nhẹ, xe tải, sản phẩm dầu c ng sẽ được Việt Nam mở c a. Đổi lại, 
Liên minh kinh tế Á-Âu sẽ loại b thuế nhập khẩu đối với 88% hàng hóa ngay lập tức hoặc 
với thời gian chuyển tiếp t 5 đến 10 năm. Do đó, các nhà sản xuất Việt Nam sẽ có quyền tiếp 
143 
cận ưu đãi vào nhiều thị trường hàng tiêu dùng của EAEU bao gồm quần áo, giày dép, cá, 
gạo, trái cây, rau quả và điện t tiêu dùng. 
FTA Việt Nam – EAEU tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và đa dạng hóa thương mại 
lẫn nhau giữa EAEU và Việt Nam, đồng thời c ng đưa ra các cơ chế bảo vệ chống cạnh tranh 
không lành mạnh và tăng nhập khẩu không kiểm soát. Ngoài ra, việc mở c a với Việt Nam và 
tiếp cận thị trường của các nước ASEAN đang phát triển năng động có thể trở thành một 
trong những động lực tăng trưởng kinh tế ở các nước Á-Âu. 
Tuy nhiên, khi thực hiện Hiệp định này, cần phải tính đến các rủi ro và hạn chế có thể 
xảy ra. Một trong những rủi ro này có thể là sự gia tăng nhanh chóng trong xuất khẩu của Việt 
Nam sang các nước EAEU, do khả năng cạnh tranh rất cao của hàng hóa Việt Nam, bao gồm cả 
những nhà đầu tư nước ngoài s dụng công nghệ t các nước phát triển hàng đầu đang có cơ sở 
sản xuất tại Việt Nam. Ngoài ra, khoảng cáchđịa lý cùng với chi phí vận chuyển ngày càng cao 
giữacác nước EAEU và Việt Nam. Do đó bên cạnh trao đổi thương mại, hai bên c ng cần tăng 
cường thúc đẩy thu hút đầu tư FDI lẫn nhau để tạo ra các liên doanh tham gia vào chuỗi giá trị 
toàn cầu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Tiềm năng hợp tác 
và tạo ra cácchuỗi giá trị giữa EAEU và Việt Nam nói riêng, với các nước ASEAN nói chung 
còn rất lớn, việc tận dụnghiệu quả các cơ hội mở ra theo FTA Việt Nam – EAEUvà xem xét các 
rủi ro, hạn chế nhất định có thể dẫn đến hiệu quả tích hợp tích cực và mang lợi íchcho cả hai 
bên trong trung và dàihạn trong bối cảnh của Hiệp định thương mại tự do. 
4. Kết luận và hàm ý chính sách 
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á- Âu đang mở ra cơ 
hội lớn đối với cả hai bên. Thương mại và đầu tư hai chiều có xu hướng mở rộng trong thời gian 
tới. Các chuỗi thương mại, đầu tư sẽđược hình thành và lợi thế các bên bước đầu đượckhai thác. 
Mặc d t nh tương đồng khá cao về cơ cấu kinh tế thương mại giữa hai bên, nếu các bên 
có ch nh sách thương mại phù hợp sẽ tác động tới quy mô kinh tế, thương mại giữa hai bên sẽ 
tăng lên đáng kể. Trong điều kiện thị trường của Liên minh kinh tế Á- Âu và Việt Nam có quy 
mô gia tăng liên tục, cơ hội khai thác lợi ch thương mại mở ra rất lớn t thời điểm Hiệp định có 
hiệu lực. Tuy nhiên, lợi ích sẽ tối ưu nếu các rủi ro được giảm thiểu.Để thúc đẩy quan hệ kinh 
tế- thương mại lên một cấp độ mới về quy mô và phạm vi, Việt Nam cần có các giải pháp phù 
hợp như tăng cường điều ch nh chính sách trong quan hệ với liên minh kinh tếÁ – Âu, triệt để 
khai thác các lợi thế nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển quan hệ thương mại 
và đầu tư sang các nước thành viên EAEU và c ng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp EAEU 
tiếp cận thị trường Việt Nam theo cam kết của hiệp định. Mục tiêu đó để đạt được cần có sự 
điều ch nh chính sách Chính phủ và chiến lược doanh nghiệp phù hợp, mở rộng tầm nhìn và xây 
dựng các chuẩn mực chung. Những kinh nghiệm triển khai các hiệp định khác của Việt Nam 
c ng như Liên minh kinh tếÁ – Âu là nền tảng để đề xuất giải pháp hệ thống và có tác dụng lan 
t a rộng nhằm đạt được lợi ích t hiệp định thương mại Việt Nam - EAEU. 
144 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Công thương (2019), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018, NXB 
Công thương 
2. Đoan Hải (2015), Hiệp định FTA với liên minh kinh tế Á – Âu tiếp tục khẳng 
định vai trò của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội 
3. ITC, Trade Map, 2020 Feb, https://www.trademap.org/Index.aspx truy cập 
ngày 9/2/2020 
4. Likhacheva A.B., Kalachyhin H.M. (2018), Risk assessment of trade liber-
alization with Asia countries in the context of Russia‟s policy of pivot to Asia, Interna-
tional Organizations Research Journal, Vol. 13, No 3, pp. 52 – 69. 
5. Larisa I. Egorova, Alla V. Trofimovskaya, Maksim V. Fatin, Evgeniya A. 
Medvedeva (2019), Prospects of Enhancing Russia – Vietnam Economic Cooperation: 
Barriers and Drivers, Advances in Economics, Business and Management Research, 
volume 107. 
6. Muradov K (2016), Russia and ASEAN in global production chains, Inter-
national Life, No 5, pp. 64–76 
7. N.V. Fedorov (2018), The free trade agreement between the EAEU and Vi-
etnam as a factor of Russian – Vietnamese relations, Comparative Politics Russia, 
No.1, pp. 74 – 90 
8. N.V. Fedorov (2018), New policy towards Vietnam? State administration of 
the Russian Federation and a realization of the free trade agreement between the 
EAEU and Vietnam, Public Administration Issues, Special issue, pp. 68–78. 
9. Pylin Artem Gennadievich (2018), Foreign Trade Cooperation of the Eaeu 
and Vietnam in the Context of the Free Trade Zone Creation, Russia and Peace in the 
XXI Century. 
10. Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI, Hiệp định Việt Nam – Liên minh 
kinh tế Á – Âu (
au/1 , truy cập 9h00 ngày 8/2/2020) 
11. V. Mazyrin (2019), The Impact of the EAEU-Vietnam FTA on Bilateral 
Trade, Analytical media “Eurasian Studies”( 
truy cập ngày 10/2/2020). 
12. WTO, Regional Trade Agreements Information System (RTA-IS)// URL: 
 wto.org/UI/publicsummarytable.aspx 

File đính kèm:

  • pdfquan_he_thuong_mai_viet_nam_va_lien_minh_kinh_te_a_au_trong.pdf