Phương pháp kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro
Cách thức tiếp cận của kiểm toán nói chung cũng như kiểm toán nội bộ nói tiêng đã thay đổi lớn trong những thập kỷ qua, từ tiếp cận kiểm toán qua Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán cơ bản chuyển sang kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro nhằm tăng thêm giá trị và hiệu quả cho các doanh nghiệp thông qua các phương pháp chủ động có tính xây dựng, đảm bảo và tư vấn. Phương pháp kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro được Viện kiểm toán nội bộ toàn cầu IIA global đánh giá là một trong những lợi thế vượt trội của kiểm toán. Bài viết chỉ ra các ưu điểm của phương pháp, điều kiện áp dụng cũng như làm rõ hơn quy trình thực hiện phương pháp làm cơ sở nền tảng cho bộ phận kiểm toán nội bộ áp dụng nâng cao hiệu quả kiểm toán trong đơn vị
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro
phù hợp, giá cao hoặc cung ứng muộn 5 5 25 Nguyên vật liệu thô được xác định bởi bộ phận kỹ thuật. Mức giá thay đổi trên 5% cần được GĐBH thẩm định lại. Việc cung ứng chậm được đánh dấu trong quá trình mua sắm Giám sát chất lượng được thực hiện cho cả quy trình. Nhân viên cung ứng muộn sẽ bị nêu tên và phạt. Báo cáo lợi nhuận gộp sẽ nhấn mạnh vào phần chi phí tăng thêm 0 25 Mua tài sản cố định Mua tài sản cố định Tài sản không được yêu cầu mua sắm, tài sản không phù hợp hoặc giá quá cao 4 5 20 Mua sắm TSCĐ phải được phê duyệt theo quy trình đã được xây dựng. TSCĐ mua sắm quá 1.000 cần được báo cáo giải thích Báo cáo TSCĐ cần được thực hiện và thể hiện rõ mức độ chênh lệch giữa giá trị thực tế so với ngân sách 4 2 8 12 Chú ý: I = Impact - Mức độ ảnh hưởng; L = Likelyhood - Khả năng xảy ra, (Nguồn: IIA, 2014, Appendix C) Bảng 3: Tính điểm rủi ro theo khả năng xảy ra và hậu quả của rủi ro Nếu mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra là: Hoặc khả năng xảy ra của rủi ro là: Phương pháp đo lường tính điểm như sau Điểm Một phần quan trọng hoặc cả đơn vị bị phá sản trong một khoảng thời gian dài Gần như chắc chắn Rất cao (5) Ngăn chặn đơn vị đạt được phần chính của mục tiêu trong khoảng thời gian dài Có thể xảy ra Cao (4) Ngăn cản đơn vị đạt được một số mục tiêu trong khoảng thời gian giới hạn Có khả năng Trung bình (3) Gây ra những bất lợi nhưng không ảnh hưởng đến khả năng đạt được những mục tiêu chính của đơn vị Không chắc Thấp (2) Gây ra những bất lợi nhỏ, nhưng không ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức Hiếm Rất thấp (1) (Nguồn: David Griffiths, 2009, RBIA Book 1 An Introduction – Establishing the internal control framework, trang 19) NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 136 - tháng 2/2019 (2) Thu thập các tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro. (3) Kết luận về mức độ quản trị rủi ro tại đơn vị: Dựa trên các tài liệu thu thập được về quản trị rủi ro tại đơn vị, KTNB đưa ra sự đánh giá về mức độ quản trị rủi ro của đơn vị. Theo David Griffiths. KTNB có thể sử dụng thang đo 5 mức độ để đánh giá về mức độ quản trị rủi ro tại đơn vị như sau: Bảng 4: Trích bảng đánh giá mức độ quản trị rủi ro Mức độ Mức độ 1 Risk naïve Mức độ 2 Risk aware Mức độ 3 Risk defined Mức độ 4 Risk managed Mức độ 5 Risk enabled Đặc trưng Không áp dụng và phát triển khung quản trị rủi ro chính thức Có áp dụng quản trị rủi ro nhưng không thường xuyên Chiến lược và chính sách đã được thiết lập và truyền thông, mức rủi ro mong muốn đã được xác định Phát triển và truyền thông khung quản trị rủi ro toàn doanh nghiệp Quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ được thực hiện như một chức năng xuyên suốt toàn doanh nghiệp Quy trình Doanh nghiệp đã xác định mục tiêu chưa? Có Nhà quản trị đã được đào tạo để hiểu về rủi ro và trách nhiệm của họ với rủi ro Không Một phần Doanh nghiệp đã có hệ thống tính điểm rủi ro chưa? Doanh nghiệp đã xây dựng và thực hiện xác định rủi ro chưa? (Nguồn: David Griffiths, Risk based Internal Audit, Book 1 – Introduction, trang 71) (4) Báo cáo kết quả đánh giá cho nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. (5) Làm việc với ban quản lý để xác định nội dung cần thực hiện từ kết quả đánh giá. (6) Xác định chiến lược kiểm toán cần thiết. Các nhiệm vụ kiểm toán lúc này phụ thuộc vào sự đánh giá về mức độ quản trị rủi ro tại doanh nghiệp cũng như sự chấp thuận của nhà quản trị và ủy ban kiểm toán: (1) Chiến lược đảm bảo, (2) khung mẫu sử dụng cho kế họach kiểm toán và (3) chiến lược tư vấn. • Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán định kỳ - Periodic Audit Planning NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 136 - tháng 2/2019 Kiểm toán dựa trên rủi ro không phải là kiểm toán các rủi ro tại đơn vị mà là kiểm toán quản trị rủi ro, tập trung vào quy trình thực hiện bởi bộ phận quản lý của đơn vị với các nội dung; các phương án ứng phó với nhóm rủi ro riêng lẻ, các quy trình được sử dụng để đánh giá rủi ro, quyết định phương án ứng phó và giám sát việc thực hiện, báo cáo với hội đồng quản trị. Bảng 5: Chức năng đảm bảo của RBIA (Nguồn: IIA, 2014, trang 9) Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn 2 bao gồm: (1) Xác định các phương án đối phó và quy trình quản trị rủi ro mà ở đó nhiệm vụ tư vấn của KTNB được yêu cầu, (2) Phân loại và ưu tiên rủi ro, (3) Liên kết giữa rủi ro và nhiệm vụ kiểm toán, (4) Thiết lập kế hoạch kiểm toán định kỳ và (5) Báo cáo với nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. (1) Xác định các phương án đối phó và quy trình quản trị rủi ro mà ở đó nhiệm vụ tư vấn của KTNB được yêu cầu. KTNB nên xem xét lại yêu cầu đảm bảo và hệ thống đăng ký rủi ro, sau đó liệt kê các phương án mà ở đó mục tiêu đảm bảo được yêu cầu, cùng với các thông tin về rủi ro liên quan: Phương án ứng phó rủi ro kiểm toán Chấm dứt hoạt động nếu rủi ro chúng tạo ra quá cao hặc quá tốn kém Thực hiện dự án và kế hoạch để chấm dứt hoạt động Chấp nhận, dung nạp rủi ro Giám sát rủi ro Chuyển giao rủi ro Quy trình chuyển giao rủi ro Xử lý rủi ro Các kiểm soát hoạt động và kế toán quen thuộc là trọng tâm của KTNB trong nhiều năm. (Nguồn: IIA, 2014, trang 10) NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 136 - tháng 2/2019 Bảng 6: Xây dựng kế hoạch kiểm toán Nguồn: IIA, 2014, trang 12) (2) Phân loại và ưu tiên rủi ro. Rủi ro trong đơn vị nên được phân loại theo thứ tự logic nếu có số lượng lớn sẽ vô cùng hữu ích cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Cách phân loại hữu ích này bao gồm: • Bởi các đơn vị kinh doanh: Cách phân loại này thực sự hữu ích cho các tổ chức được cấu thành bởi nhiều các đơn vị phụ thuộc, quá trình và hệ thống được thực hiện khép kín. Các câu hỏi có thể được sử dụng lặp lại giữa các đơn vị như những rủi ro phát sinh từ hệ thống máy tính ở tất cả các đơn vị. • Bởi chức năng hoặc hệ thống như bán hàng, cung ứng hoặc giám sát cổ phiếu. Phương pháp này phù hợp với tổ chức trung tâm với các hệ thống tích hợp. • Bởi mục tiêu: Phương pháp này thật sự phù hợp khi thực hiện kiểm toán do nó liên quan trực tiếp đến đơn vị được kiểm toán, tạo liên kết trực tiếp giữa kiểm toán và các mục tiêu bị ảnh hưởng bởi rủi ro. Những vấn đề được nhà quản trị quản lý chính là những nội dung được kiểm toán nội bộ kiểm tra. (3) Liên kết giữa rủi ro và nhiệm vụ kiểm toán. Có 2 phương pháp để có thể thực hiện liên kết giữa rủi ro và nhiệm vụ kiểm toán: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 136 - tháng 2/2019 1. Nhóm các rủi ro theo đơn vị kinh doanh, mục tiêu, chức năng hoặc hệ thống và quyết định nhiệm vụ kiểm toán cung cấp sự đảm bảo đến các phương án ứng phó liên quan. 2. Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ. Phương pháp này đặt mỗi nhiệm vụ kiểm toán vào một đơn vị kinh doanh hoặc hệ thống mà ở đó KTNB sẽ cung cấp sự đảm bảo. Bảng 7: Trích hệ thống kiểm toán nội bộ (Audit Universe) Đơn vị kinh doanh Nội dung kiểm toán Nhóm kiểm toán Chi tiết lần kiểm toán trước Thời điểm báo cáo thực tế kết quả trước Số kT tiếp Ngân sách kT tiếp Thời gian kT tiếp Tình trạng Mục tiêu báo cáoSố Ngân sách Thực tế Thời gian Mục tiêu báo cáo Cung ứng Chiến lược cung ứng Q 123 3 4 06/ 2016 23/6/2016 28/6/2016 Chấp nhận 3 03/2018 Không có KH Cung ứng cho sản xuất R 124 20 29 09/2016 25/10/2016 10/11/2016 Không chấp nhận 253 18 09/2018 Có kế họach 25/10/2018 Mua sắm TSCĐ S Mua hàng hóa T (Nguồn: IIA, 2014, Appendix D) Đơn vị cần phải thu thập và ghi nhận thông tin liên kết với rủi ro, phương án ứng phó và nhiệm vụ kiểm toán cần cung cấp sự đảm bảo cho các phương án ứng phó. Bảng 8: Trích hệ thống rủi ro và kiển toán nội bộ (Risk and Audit Universe) Đơn vị Rủi ro chính Phương án ứng phó Giám sát I L Điểm rủi ro còn lại Điểm kiểm soát Nội dung kiểm toán Nhóm kiểm toán Số kiểm toán Báo cáo cuối cùng kết quả kT trước Cung ứng Mục tiêu không được thực hiện hiệu quả và hiệu năng Mục tiêu chiến lược được trình bày rõ ràng trong văn bản, xuyên suốt trên mạng nội bộ đến tất cả các nhân viên của bộ phận Mục tiêu chiến lược được HĐQT chấp nhận 5 1 5 20 Chiến lược cung ứng Q 123 28/06/2017 Chấp nhận Nguyên vật liệu mua vào không phù hợp, giá cao hoặc cung ứng muộn Nguyên vật liệu thô được xác định bởi bộ phận kỹ thuật. Mức giá thay đổi trên 5% cần được GĐBH thẩm định lại. Việc cung ứng chậm được đánh dấu trong quá trình mua sắm Giám sát chất lượng được thực hiện cho cả quy trình. Nhân viên cung ứng muộn sẽ bị nêu tên và phạt. Báo cáo lợi nhuận gộp sẽ nhấn mạnh vào phần chi phí tăng thêm 0 25 Cung ứng cho sản xuất Q 124 10/11/2017 Không chấp nhận NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 136 - tháng 2/2019 Tài sản không được yêu cầu mua sắm, tài sản không phù hợp hoặc giá quá cao Mua sắm TSCĐ phải được phê duyệt theo quy trình đã được xây dựng. TSCĐ mua sắm quá 1.000 cần được báo cáo giải thích Báo cáo TSCĐ cần được thực hiện và thể hiện rõ mức độ chênh lệch giữa giá trị thực tế so với ngân sách 4 2 8 12 Cung ứng TSCĐ S (Nguồn: IIA, 2014, Appendix E) (4) Lập kế hoạch kiểm toán định kỳ. Ước tính thời gian và nguồn lực cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán. RBIA luôn đề ra một lượng công việc được xác định, do đó xác định được các nguồn lực để hoàn thành công việc. Kiểm toán nội bộ có thể đề xuất tăng nhân viên, hoặc giảm số lượng kiểm toán viên phù thuộc vào kế hoạch kiểm toán được xây dựng. (5) Báo cáo với nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. Bảng 9: kế hoạch kiểm toán mẫu Đơn vị kinh doanh Nội dung kiểm toán Nhóm kiểm toán Số kT tiếp Ngân sách kT tiếp Thời gian kiểm toán tiếp kTV Tình trạng Mục tiêu báo cáo Cung ứng Chiến lược cung ứng Q 3 03/2018 Không có KH Cung ứng Cung ứng cho sản xuất R 253 18 09/2018 Lan Có KH 25/10/2018 Cung ứng Cung ứng TSCĐ S 254 20 04/2018 Hương Trong tiến trình 03/05/2018 Cung ứng Cung ứng hàng hóa T Nguồn: IIA, 2014, Appendix F) • Giai đoạn 3: Nhiệm vụ kiểm toán riêng lẻ - Individual Audit Assignment RBIA không phải là kiểm toán các rủi ro mà kiểm toán việc quản trị rủi ro tại đơn vị, do đó sẽ tập trung vào các biện pháp nhà quản trị thực hiện để ứng phó với rủi ro. KTVNB nên sử dụng thời gian làm việc với nhà quản trị, thảo luận và xác định các biện pháp kiểm soát họ đang áp dụng hơn là thiết lập lại kiểm soát hoặc các phương án ứng phó, phân tích dữ liệu cho bản thân. Mục tiêu của giai đoạn này là cung cấp sự đảm bảo trong mối liên hệ với hoạt động kinh doanh, hệ thống đang được xem xét cũng như được xác định trong kế hoạch kiểm toán, cụ thể: ✓ Nhà quản trị đã xác định, đánh giá đưa ra các phương án ứng phó với các rủi ro bao gồm cả các rủi ro phía trên và dưới mức rủi ro mong muốn của đơn vị. ✓ Các phương án ứng phó với rủi ro mang lại hiệu quả nhưng không quá mức trong việc quản lý các rủi ro tiềm tàng trong mức độ rủi ro mong muốn. ✓ Đối với các rủi ro còn lại không nằm trong mức độ rủi ro mong muốn, đã có các phương án khắc phục được xây dựng. ✓ Quá trình quản trị rủi ro, bao gồm cả hiệu quả của các phương án ứng phó đang được giám sát bởi nhà quản trị để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 136 - tháng 2/2019 ✓ Rủi ro, phương án ứng phó và hành động đang được phân loại và báo cáo đúng đắn. Để có thể đạt được các mục tiêu này, KTNB cần phải thực hiện các bước công việc như sau: (1) Xác định phạm vi kiểm toán. (2) Đánh giá mức độ quản trị rủi ro của các đơn vị được kiểm toán. (3) Kết luận về cấp độ đánh giá mức độ quản trị rủi ro. (4) Xác nhận về phạm vị thực hiện nhiệm vụ. (5) Thảo luận và quan sát các giám sát kiểm soát. (6) Xác minh bằng chứng, kiểm soát hoặc thực hiện lại. (7) Tài liệu hóa kết quả kiểm toán. (8) Xem xét lại sự đánh giá của tổ chức về các rủi ro còn lại. (9) Kết luận về phương án và quá trình quản trị rủi ro đã được kiểm toán. (10) Báo cáo và nhận phản hồi. (11) Tóm tắt kết luận kiểm toán cho ủy ban kiểm toán. 3. kết luận Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro được đánh giá là phương pháp mang lại nhiều ưu điểm cho đơn vị trên phương diện đánh giá về khung quản trị rủi ro hiện tại đơn vị áp dụng về cả phương diện thiết kế và vận hành. Sau quá trình đánh giá KTNB một lần nữa cung cấp sự đảm bảo về hiệu quả của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Trường hợp trình độ quản trị rủi ro tại đơn vị được đánh giá ở mức độ thấp, kiểm soát nội bộ tại đơn vị hoạt động chưa hữu hiệu thì chức năng tư vấn của kiểm toán nội bộ sẽ được phát huy. Bài viết đã chỉ ra những yếu tố nền tảng cơ bản cho đơn vị áp dụng phương pháp kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro, làm rõ hơn các bước trong quy trình thực hiện giúp bộ phận kiểm toán nội bộ phát huy tối da chức năng đảm bảo và tư vấn, góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (1997), Quyết định số 832-TC/QD/CDKT, Quyết định về tổ chức kiểm toán nội bộ, ban hành ngày 28/10/1997; 2. Bộ Tài chính (2016), Quyết định số 174/2016/NĐ-CP quy định Luật Kế toán, ban hành ngày 30/12/2016; 3. PGS,TS Thịnh Văn Vinh & TS Phạm Tiến Hưng (2014), Giáo trình kiểm toán nội bộ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, Việt Nam; 4. Nguyễn Thị Thái An (2018), “Organization and internal auditing activities in Vietnamese enterprises: situation in reality and solutions”, Proceeding of International Conference “Bulding and Implementing an effective internal audit function in Vietnam and around the world”, NXB Tài chính, Hà nội, tr.35-40; 5. Hoang Ngoc Hung (2018), ‘Key challenges to establishing an Internal Audit function in Vietnam’, Diễn giả hội thảo quốc tế Building and Implementing an effective Internal Audit function in Vietnam and around the world, Hội Kế toán Kiểm toán Việt nam, Smart Training, tổ chức ngày 21/8/2018; 6. Nguyễn Thị Quế & PGS.TS Trần Mạnh Dũng (2018), ‘Auditor’s Perception in Usage of Audit Information Technology in Vietnam’, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Bulding and Implementing an effective internal audit function in Vietnam and around the world”, NXB Tài chính, Hà nội, tr.14-26; 7. Norman Marks (2018), “A Look into the Future: The Next Evolution of Internal Audit Continuous Risk and Control Assurance”, Journal of Auditing, số 15, tr 15-23; 8. The IIA Global (2004), International Professional Practices Framework, America; 9. The IIA Global (2014), Risk based internal auditing, America; 10. The IIA Global (2018), Global America Pulse of Internal Audit, America.
File đính kèm:
- phuong_phap_kiem_toan_noi_bo_dua_tren_rui_ro.pdf