Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán

TÓM TẮT

Việc chuyển từ học phổ thông sang học đại học với những môn học hoàn toàn mới lạ khi mới bước

vào đại học là thách thức đầu tiên của tân sinh viên. Sau đó, bước chuyển từ học những môn đại

cương sang các môn học cơ sở ngành trong đó có môn Nguyên lý kế toán là một thách thức nữa

với không ít sinh viên. Bài viết này, nhóm tác giả xin được chia sẻ những khúc mắc đã gặp phải và

những kinh nghiệm mà bản thân có được trong quá trình học môn môn học này. Hy vọng rằng, bài

viết sẽ có ích cho các bạn sinh viên, giúp cho các bạn rũ bỏ được nỗi lo ngại và cảm thấy yêu thích

hơn trong học tập môn Nguyên lý kế toán.

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 1

Trang 1

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 2

Trang 2

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 3

Trang 3

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 4

Trang 4

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 5

Trang 5

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 9441
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán

Phương pháp học tốt môn Nguyên lý kế toán
này phải tuân thủ các phương trình 
kế toán, các nguyên tắc kế toán, các quy trình, phương pháp ghi nhận. 
Từ nội dung và đối tượng của môn học như vậy, đặt trong mối quan hệ với chuẩn đầu ra của 
ngành Kế toán cho thấy môn Nguyên lý kế toán có vị trí rất quan trọng trong chương trình đào tạo 
ngành Kế toán. Điều này thể hiện trên các phương diện cụ thể sau: 
Một là, Nguyên lý kế toán là môn học “vỡ lòng” của chương trình dạy và học kế toán. Bởi vì, môn 
Nguyên lý kế toán cung cấp những kiến thức sơ khai, nền tảng nhất cho sinh viên và những kiến 
1418 
thức này thuộc phạm trù nguyên lý – tức là những quy luật khách quan đã qua kiểm nghiệm thực 
tiễn, nó đúng trong nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau. 
Hai là, Nguyên lý kế toán là môn cơ sở, tạo nền tảng kiến thức để học các môn học chuyên ngành 
như: kế toán tài chính, kế toán quản trị, lý thuyết kiểm toán, thuế. Các môn học chuyên ngành thực 
chất là vận dụng hoặc nghiên cứu sâu hơn các kiến thức của môn Nguyên lý kế toán cho các đối 
tượng, mục đích khác nhau. Như chúng ta đã biết, đối với sinh viên ngành kế toán (chuyên ngành 
Kế toán doanh nghiệp, Kế toán công hay Kiểm toán), Nguyên lý kế toán là môn cơ sở ngành bắt 
buộc trong chương trình đào tạo. Tại sao Nguyên lý kế toán được coi là môn cơ sở ngành bắt buộc? 
Câu trả lời đơn giản là vì xây nhà cần có móng. Nguyên lý kế toán được coi là “cái móng” vững chắc 
của bất cứ ai muốn xây “ngôi nhà có tên kế toán, kiểm toán”. 
Ví dụ: 
+ Môn Kế toán quản trị: Mục đích là cung cấp thông tin kế toán phục vụ điều hành hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Đối tượng sử dụng thông tin là các nhà quản lý doanh 
nghiệp. 
+ Môn Kế toán tài chính: Mục đích là cung cấp thông tin kế toán cho việc lập báo cáo tài chính. Đối 
tượng sử dụng thông tin là các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh 
nghiệp (nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính...). 
Rõ ràng, để thông tin cung cấp đảm bảo được tính tin cậy và chính xác thì thông tin phải được thu 
thập, xử lý, tổng hợp theo một cách thống nhất và có hệ thống dựa theo những quy chuẩn, nguyên 
tắc nhất định. Và đó là nhiệm vụ của môn nguyên lý kế toán. 
2 ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 
So với các môn học khác, môn Nguyên lý kế toán có 3 đặc điểm cơ bản sau đây: 
Thứ nhất, nguyên lý kế toán là môn cơ sở ngành trình bày những lý thuyết cơ bản nhất trong lĩnh 
vực kế toán. Như vậy, môn học này không giải quyết những nội dung cụ thể của chuẩn mực kế toán 
quốc gia hay các chế độ kế toán cụ thể của một quốc gia. Nếu không có phương pháp học phù 
hợp rất dễ rơi vào tình trạng học chay hoặc nếu liên hệ thực tiễn không tốt có thể dẫn đến lẫn lộn 
với những vấn đề có tính nguyên lý. 
Thứ hai, nguyên lý kế toán là môn học có nhiều khái niệm trừu tượng nhưng lại giải quyết những 
vấn đề rất cụ thể. Điều này đòi hỏi người học phải nắm chắc các nguyên lý cơ bản của triết học và 
phải có tư duy hệ thống tốt. 
Thứ ba, nguyên lý kế toán là môn học có bài tập thực hành. Điều này tất nhiên đòi hỏi người học 
phải làm các bài tập để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu của môn học. 
Phương pháp học môn có bài tập và môn không có bài tập là khác nhau. 
3 BÀN VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 
Từ các đặc điểm nêu trên thì có 3 yêu cầu cơ bản đặt ra đối với môn học là: 
1419 
Thứ nhất, sinh viên phải nắm chắc các khái niệm trong phạm trù môn học. 
Thứ hai, hiểu được bản chất của khái niệm vì đây là môn học có nhiều khái niệm trừu tượng. Ví dụ: 
Nguyên tắc thận trọng là gì? Thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản. Nguyên tắc 
này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng tới 
nguồn vốn chủ sở hữu. Với sự lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có chứng 
cứ chắc chắn, còn chi phí phải được ghi ngay nhận thấy có bằng chứng về khả năng phát sinh. 
Rõ ràng, “thận trọng” ở đây là một khái niệm trừu tượng nhưng nó đã khái quát lên nhu cầu của 
việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không 
chắc chắn. Như vậy, với chỉ một khái niệm “thận trọng”, người làm công tác kế toán đã phải hiểu và 
thực hiện những công việc sau đây để tuân thủ nguyên tắc này: 
– Lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. 
– Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. 
– Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí. 
– Doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được 
lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi 
phí. 
Thứ ba, biết vận dụng khái niệm, nguyên tắc, phương pháp để giải quyết thực tiễn hoặc làm bài tập 
thực hành. Nghĩa là, sau khi đã nắm chắc và hiểu rõ các khái niệm, nguyên tắc cơ bản của môn 
học, sinh viên cần phải biết những kiến thức vận dụng vào việc làm bài tập thực hành, giải quyết 
thực tiễn. Cũng cần biết rằng, các dạng bài tập của môn nguyên lý kế toán mang tính tổng hợp và 
có logic rất cao, các chương học được liên kết với nhau một cách chặt chẽ, các ví dụ gắn liền với 
thực tiễn đòi hỏi sinh viên phải học tập và nghiên cứu một cách nghiêm túc, tỉ mỉ, từ đó rút ra được 
những bài học cho bản thân mình. 
Ví dụ: Định khoản một nghiệp vụ kinh tế. 
Khái niệm “Định khoản”: Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào 
ghi Có, với số tiền cụ thể là bao nhiêu đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đảm bảo 
đúng nguyên tắc ghi kép. Có nghĩa là tổng số tiền ghi Nợ các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi 
Có các tài khoản đối ứng. 
Rõ ràng, từ định nghĩa định khoản, để có thể định khoản một nghiệp vụ kinh tế, ta phải hiểu được 
nguyên tắc ghi kép là gì; thế nào là ghi Nợ, Có; các đối tượng kế toán được ghi chép vào các tài 
khoản như thế nào; nắm rõ khái niệm và vai trò của từng loại tài khoản; ngoài ra còn phải hiểu 
được bản chất của nghiệp vụ kinh tế. 
Từ đó, có thể thấy, chỉ với một nghiệp vụ định khoản kinh tế, sinh viên đã phải liên hệ rất nhiều kiến 
thức từ nhiều chương, nhiều phần học khác nhau. Vì vậy, để có thể học tốt môn nguyên lý kế toán 
sinh viên phải học tập và nghiên cứu ngay từ đầu, học một cách có hệ thống: tức là liên kết các kiến 
1420 
thức đã được học với nhau, diễn giải lại bằng cách hiểu của bản thân để có thể hiểu được bản chất 
của vấn đề. 
Mỗi người học có thể có những phương pháp học tập khác nhau tùy thuộc vào năng lực và điều 
kiện cụ thể của bản thân. Từ kinh nghiệm cá nhân, nhóm chúng tôi cho rằng, để đạt được các yêu 
cầu trên, căn cứ vào đặc điểm môn học này, các phương pháp và kỹ năng nên áp dụng đối với 
môn học này là: 
– Cần phải tự đọc giáo trình, tài liệu tham khảo ở nhà trước khi lên lớp, ghi chú những nội dung 
khó hiểu để trao đổi thảo luận hoặc hỏi giảng viên. Việc tìm hiểu bài trước khi đến lớp vô 
cùng quan trọng đối với với sinh viên. Việc đọc bài học trước khi lên lớp giúp người học nắm 
được khái quát về cấu trúc của bài học và một số nội dung cơ bản của bài học. Làm như vậy, 
cũng giúp cho người học có thể tập trung vào ý chính của bài một cách hiệu quả. Mỗi bài học 
và chương học của môn Nguyên lý kế toán chứa đựng lượng kiến thức khá lớn, nhưng cũng 
một phần không nhỏ số kiến thức ấy sinh viên có thể tự đọc hiểu ngay khi ở nhà. Nó cũng 
đồng nghĩa với việc sinh viên có nhiều thời gian trên lớp hơn để nghĩ và phát triển quan điểm 
của bản thân và những gì bạn rút ra được từ bài học đó. 
– Tập trung nghe giảng để hiểu đúng bản chất nội dung học. Khi sinh viên đã có những sự 
chuẩn bị tốt nhất trước khi đến lớp, thì tập trung nghe giảng trên lớp là để có thể hiểu sâu 
hơn về kiến thức và tháo gỡ những thắc mắc của bản thân trong quá trình tìm hiểu bài học. 
Đó có thể là việc đặt ra những câu hỏi, thắc mắc cho giảng viên hay là việc trao đổi, thảo 
luận nhóm với sinh viên khác. Nguyên lý kế toán là một môn học rất gắn liền với thực tiễn, vì 
vậy việc sinh viên có thật nhiều liên hệ, kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp ích rất nhiều cho 
khả năng áp dụng kiến thức lý thuyết được học trên ghế nhà trường vào quá trình công tác 
sau này. 
– Diễn giải lại các khái niệm và nội dung trong bài học bằng cách hiểu cụ thể của bản thân. 
Một trong những đặc điểm của môn Nguyên lý kế toán là môn học này có hệ thống khái 
niệm, nội dung học mang tính trừu tượng cao, vì vậy việc diễn giải lại kiến thức đã được học 
bằng cách hiểu cụ thể của bản thân là việc làm vô cùng cần thiết. 
– Vận dụng làm bài tập ngay. Một đặc trưng khác của môn Nguyên lý kế toán là môn học này 
có bài tập thực hành đi kèm lý thuyết. Cũng cần biết rằng, bài tập thực hành của bộ môn này 
đòi hỏi sinh viên phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, khả năng ghi nhớ tốt chứ không cần sự sáng tạo, 
thông minh. Vì vậy, việc vận dụng kiến thức vào làm bài tập ngay sẽ giúp sinh viên ghi nhớ, 
thuần thục hơn các bước, các đặc điểm mấu chốt của từng dạng bài tập đã được lưu ý trên 
lớp hay trong quá trình học. 
– Trao đổi, thảo luận nhóm khi làm bài tập. Mỗi bạn sinh viên đều có lối suy nghĩ và cách tiếp 
thu kiến thức nhau. Học nhóm giúp bạn có cơ hội chia sẻ kiến thức với người khác, đồng thời 
cũng nhận lại rất nhiều điều mới, như vậy người học sẽ nắm vững những điều được học ở 
trên lớp hơn. Thảo luận nhóm cũng là một trong những cách giúp sinh viên giải đáp những 
thắc mắc của môn học khi chưa tìm được đáp án hợp lý nhất. Khối lượng bài tập của môn 
1421 
Nguyên lý kế toán tương đối lớn, các dạng bài tập thực hành lại liên quan đến những con số 
nên rất dễ gây ra nhầm lẫn, đòi hỏi người học phải có sự so sánh, đối chiếu kết quả với 
nhau. Vì vậy, việc học và thảo luận nhóm giúp sinh viên tiết kiệm thời gian giải quyết bài tập, 
những thắc mắc được đưa ra thảo luận, tìm hướng giải quyết nhanh chóng, kết quả đem lại 
có độ chính xác và tính trải nghiệm về mặt kiến thức cao hơn. 
– Đặt ra các giả thiết và cần có tư duy phản biện khi nghiên cứu. Việc đặt ra các giả thiết và tư 
duy phản biện thực chất là việc đặt ra những nghi ngờ có cơ sở về những vấn đề, nội dung 
kiến thức mà bản thân được tiếp cận. Điều đó giúp sinh viên chủ động trong việc tiếp thu kiến 
thức, và khi những nghi ngờ ấy được giải đáp thì sinh viên lại càng hiểu sâu hơn về vấn đề 
mà mình đang học tập và nghiên cứu. Môn Nguyên lý kế toán có hệ thống lý thuyết học có 
tính trừu tượng rất cao, hệ thống bài tập đa dạng, cụ thể nên việc sinh viên tích cực đặt ra giả 
thiết, đưa ra phản biện trong quá trình học tập sẽ giúp ích cho việc dạy và học môn Nguyên 
lý kế toán trên ghế Nhà trường. 
– Vận dụng sơ đồ tư duy khi nghiên cứu các nội dung môn học để hệ thống hóa kiến thức. 
Phương pháp sơ đồ tư duy là phương pháp khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ 
kiện lại với nhau bằng cách sử dụng các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy 
tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Hệ thống kiến thức lý thuyết của môn Nguyên lý kế 
toán là rất nhiều, có tính trừu tượng, được trình bày theo từng chương, từng phần. Mặt khác, 
chúng lại có tính logic cao, kiến thức liên hệ từ chương này sang chương khác, đòi hỏi người 
học phải có cách hệ thống hoá kiến thức một cách ngắn gọn mà vẫn phải đảm bảo khối 
lượng kiến thức tiếp thu được. Và phương pháp sơ đồ tư duy sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh 
viên trong quá trình học lý thuyết môn Nguyên lý kế toán. 
Ví dụ: Thế nào là Quá trình kế toán? 
Giáo trình môn “Nguyên lý kế toán” dành rất nhiều thời lượng đã để định nghĩa và trình bày nội 
dung các bước của quá trình kế toán. Nhưng đối với sinh viên, khi muốn ghi nhớ và nắm bắt những 
kiến thức trọng tâm thì việc học thuộc khối lượng kiến thức trong sách là điều không thể và không 
cần thiết. Thay vì điều đó, tại sao sinh viên không sử dụng sơ đồ tư duy để ghi nhớ và tái hiện lại 
kiến thức. Tác giả xin được lấy ví dụ cụ thể về “Thế nào là Quá trình kế toán?” Bằng phương pháp sử 
dụng sơ đồ tư duy: 
– Mô tả bản chất: Các sự kiện hay giao dịch Phân tích và ghi chép Các báo cáo tài chính 
 Những người sử dụng. 
– Giấy tờ ghi nhận: Hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng Hệ thống các tài khoản và các loại 
sổ kế toán Các báo cáo tài chính. 
Thông qua việc sử dụng hệ thống từ khoá và các dấu mũi tên, ta thấy được sơ đồ tư duy đã giúp 
người học dễ dàng ghi nhớ, nắm được thế nào là các bước của một quá trình kế toán và các loại 
giấy tờ cần thiết cho quá trình này. 
1422 
4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN ƯU Ý KHÁC ĐỂ HỌC TỐT MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 
Một là, cần xác định động cơ học tập đúng đắn. Việc xác định động cơ học tập luôn rất quan trọng 
với sinh viên khi học tập và nghiên cứu bất kì môn học nào không chỉ riêng với môn Nguyên lý kế 
toán. Một động cơ học tập đúng đắn sẽ giúp ích rất nhiều, nó là động lực trực tiếp bên trong thúc 
đẩy sinh viên học tập và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên. Đó không chỉ là 
câu chuyện về mặt điểm số trước mắt mà còn là tiền đề để học tập, nghiên cứu các môn học khác 
hoặc thậm chí còn phục vụ cho việc công tác sau này. Đặc biệt với môn Nguyên lý kế toán đối với 
sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, khi đã hiểu được những đặc trưng cơ bản và tầm quan 
trọng của môn học này, sinh viên cần có ý thức tự giác, chủ động tiếp thu kiến thức, áp dụng kiến 
thức vào thực tiễn nhằm đạt được kết quả cao nhất. 
Hai là, chuẩn bị tài liệu học tập phù hợp. Với môn học này, cần chuẩn bị các tài liệu sau: 
– Giáo trình bộ môn “Nguyên lý kế toán” của Học viện Tài chính và các trường đại học, học viện 
thuộc khối ngành kinh tế khác trên cả nước. 
– Giáo trình môn “Nguyên lý kế toán” và các tài liệu liên quan bằng tiếng Anh, chẳng hạn như 
sách The Principles of Accounting của Đại học Luân Đôn (Anh) do Leiwy biên soạn. 
– Giáo trình và các tài liệu liên quan của các môn học đại cương có kiến thức liên hệ với môn 
Nguyên lý kế toán như: Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Kinh tế học vi-vĩ mô, Tin học đại 
cương... 
– Thông tư, nghị định, chuẩn mực kế toán, tạp chí kinh tế, sách báo, bài viết. 
– Tìm kiếm nguồn tài nguyên học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Chính phủ (2013), Quyết định số 480/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Kế toán, kiểm toán đến 
năm 2020, tầm nhìn 2030. 
[2] Bắc Sơn (2018), Bước đi kịp thời của Kiểm toán Nhà nước trong Cách mạng Công nghiệp 4.0, 
Đặc san Kiểm toán số 68 ban hành tháng 02/2018. 
[3] Đoàn Thị Hồng Thịnh, Nguyễn Thị Huyền (2018), Phát triển lĩnh vực kế toán – kiểm toán trước 
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, Tạp chí Tài chính. 
[4] Nguyễn Ly (2017), Cách mạng Công nghiệp 4.0: Kiểm toán Nhà nước cần sẵn sàng trước 
những cơ hội và thách thức, Báo Kiểm toán. 
[5] Phạm Thị Thu Oanh (2018), Kế toán, kiểm toán Việt Nam trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 
4.0, Tạp chí Tài chính. 
[6] Phố Hiến (2018), Mở cửa thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán: Nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực là ưu tiên hàng đầu, Báo Kiểm toán, số Xuân Mậu Tuất năm 2018. 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_hoc_tot_mon_nguyen_ly_ke_toan.pdf