Phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Điện lực
Học và sử dụng thành thạo từ vựng tiếng Anh đóng
vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó không chỉ
là công cụ giúp người học có khả năng thành công trong
giao tiếp hiệu quả mà còn giúp người học có thể khám
phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Ngoài
ra, người học cũng có thể so sánh, đối chiếu ngôn ngữ
tiếng Anh với tiếng Việt để hiểu được sự giống nhau và
khác nhau, nắm vững được hệ thống của hai ngôn ngữ.
Nếu sinh viên có vốn từ vựng càng nhiều thì họ càng có
khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao và có kĩ năng
ngôn ngữ, là công cụ học tập trong nhà trường và có cơ
hội tìm kiếm việc làm tốt, có thu nhập cao và thăng tiến
sau khi tốt nghiệp. Vấn đề học tập từ vựng như thế nào
cho hiệu quả được rất nhiều các nhà nghiên cứu về ngôn
ngữ, các giảng viên quan tâm và không ít phương pháp
học tập được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng
hiệu quả cho sinh viên. Đối với sinh viên của các trường
kĩ thuật nói chung và Trường Đại học Điện lực nói
riêng, việc học từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền
tải thuật ngữ chuyên ngành kĩ thuật về vận hành máy
móc, thiết bị
Bài viết tìm hiểu một số hạn chế trong dạy học từ
vựng tiếng Anh ở Trường Đại học Điện lực và gợi ý một
số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh đạt được
hiệu quả tốt nhất
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Điện lực
khách quan trên dẫn đến việc học từ vựng tiếng Anh chưa hiệu quả. Dưới đây, chúng tôi gợi ý một số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm nâng cao vốn từ và sử dụng từ vựng trong tình huống thành thạo và hiệu quả hơn. 2.3. Một số gợi ý về phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Điện lực Từ vựng đóng vai trò quan trọng trong việc học tập và sử dụng tiếng Anh. Trong học tập và rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ như nghe, nói, đọc và viết, từ vựng giúp người học hiểu được hầu hết các thông tin được truyền đạt qua các bài đọc, các bài nghe cũng như qua giao tiếp với người khác bằng tiếng Anh. Việc sử dụng thành thạo và lưu loát chủ yếu phụ thuộc vào việc tập luyện, yếu tố căn bản vẫn là các đơn vị nghĩa như từ, cụm từ và câu, mà yếu tố từ vựng là thành phần quan trọng trong các đơn vị nghĩa. Từ vựng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu khi học một ngôn ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng. Nhận thức về những nguyên nhân, tình trạng học từ vựng tiếng Anh của sinh viên tại Trường Đại học Điện lực hiện nay, tác giả gợi ý một số phương pháp dạy học dưới đây nhằm nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh để có thể đạt kết quả tốt trong các kì thi, đồng thời tự tin hơn trong giao tiếp cho sinh viên: phương pháp Ngữ pháp - Dịch, phương pháp Nghe - Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp. - Phương pháp Ngữ pháp - Dịch: Có tên gọi “Grammar - Translation Method” hay còn gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990. Phương pháp này coi mục đích chủ yếu của dạy và học tiếng Anh là cung cấp cho người học hệ thống từ vựng ngữ pháp tiếng Anh để phát triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, đọc các tác phẩm văn học, viết luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ) chứ không tập trung vào kĩ năng giao tiếp. Để đọc hiểu các văn bản bằng tiếng Anh, người học được trang bị một lượng từ vựng và hệ thống ngữ pháp văn bản tương đối lớn dưới dạng bảng liệt kê kèm theo nghĩa bằng tiếng mẹ đẻ của người học. Phương pháp này yêu cầu học sinh học bất kì từ mới nào miễn làm sao hiểu và dịch được nội dung bài đọc. Giáo viên khuyến khích người học sử dụng từ điển khi đọc với mục đích nhớ từ. Trên lớp, giáo viên đóng vai trò trung tâm. Việc dạy từ vựng chỉ tập trung vào nghĩa của từ. Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, người học bắt buộc phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. Người học không được phép mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay. Phương pháp Ngữ pháp - Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận, đó là: + Người học được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn; + Người học nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu; + Người học có thể đọc hiểu nhanh các văn bản. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế: + Không giúp người học “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè; + Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - người học hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kĩ năng nói của người học bị hạn chế nhiều. - Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Khác với phương pháp Ngữ pháp - Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là hình thành và phát triển cả 4 kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe trước đọc và viết. Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe - Nói không cho phép việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Khi thực hiện, người ta nhấn mạnh việc phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 49 người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. Người học luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một thói quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu, thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi). Đôi khi người học tập trung vào phát triển kĩ năng nghe và nói thông qua các bài hội thoại có sử dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp hàng ngày. Phương pháp này cũng nhấn mạnh tới phát âm chính xác từ với hi vọng người học nói tiếng Anh như người bản ngữ. Việc dạy từ vựng trực tiếp không qua tiếng mẹ đẻ và chỉ chú trọng vào các tình huống giao tiếp cụ thể là cơ sở giúp người học mở rộng nhanh vốn từ. Tuy nhiên, phương pháp này lại có những hạn chế như sau: + Đối với người học có trình độ ngoại ngữ cao thì rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết; + Người học áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Người học không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù người học có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong họ không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học; tức là thực tế không diễn đạt được những gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập. - Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, sách giáo khoa phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều được biên soạn dựa theo quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kĩ năng giao tiếp/kĩ năng ngôn ngữ (linguistic skills), năng lực giao tiếp (communicative competence). Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn ngữ (language function). Như vậy, theo phương pháp Giao tiếp, ngôn ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng của người học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Vì vậy, các tài liệu dạy học hiện đều hướng đến giúp người học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải sử dụng các từ vựng thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks). Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của người học làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ. Nói cách khác là từ vựng được dạy lồng gộp với ngữ pháp và ngữ âm, thông qua và bằng luyện tập các kĩ năng giao tiếp và theo nhu cầu giao tiếp nghe, nói, đọc, viết nghĩa là quá trình giao tiếp cần những từ gì và số lượng là bao nhiêu thì dạy cho người học từng đó. Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển 4 kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp. Bên cạnh các phương pháp dạy và học từ vựng nêu trên, chúng tôi gợi ý một số thủ thuật học từ vựng tiếng Anh, cụ thể: - Sắp xếp từ vựng tiếng Anh theo chủ đề; - Sử dụng từ vựng tiếng Anh từ hình ảnh, sách và phim ảnh; - Liệt kê từ vựng tiếng Anh theo mô hình cây; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua phát âm; - Dạy học từ bằng tiếng Anh qua ghi âm; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua viết đoạn văn; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua đọc; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua tình huống, ngữ cảnh; - Học từ vựng tiếng Anh qua flashcards; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách ghi chú; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua hoạt động trò chơi; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách luyện nói; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách đọc lặp đi VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 50 lặp lại; - Dạy học từ vựng tiếng Anh qua những thành ngữ, cụm từ; - Sử dụng truyện ngắn nhằm phát triển vốn từ vựng cho sinh viên học ngoại ngữ tiếng Anh. Ngoài những gợi ý trên, để có thể nâng cao hiệu quả dạy học từ vựng tiếng Anh, thì cần sự hỗ trợ và kết hợp của nhà trường, Đoàn Thanh niên và các cấp lãnh đạo Khoa Ngoại ngữ, Phòng/Ban/Đơn vị, Bộ môn tiếng Anh, các giảng viên và sinh viên như sau: - Nhà trường: + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ, hỗ trợ dạy học tiếng Anh, có phòng lap để dạy học tiếng Anh; + Cơ chế khuyến khích (văn bản, chính sách, hỗ trợ học tập bồi dưỡng của giảng viên, sinh viên); + Tăng số lượng tín chỉ môn Tiếng Anh; + Nhà trường kết hợp cùng với Đoàn Thanh niên tổ chức nhiều cuộc giao lưu giữa sinh viên trong và ngoài trường với sinh viên quốc tế nhằm tạo môi trường giao tiếp thường xuyên cho sinh viên, tránh để xảy ra việc kiến thức chỉ nằm lại trên bài thi, không sử dụng thực tế, như: tổ chức nhiều chương trình, nhiều cuộc thi liên quan đến ngoại ngữ. - Khoa Ngoại ngoại và Bộ môn Tiếng Anh: + Tăng cường hội thảo, họp chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp dạy từ vựng; + Thành lập câu lạc bộ tiếng Anh; + Bộ môn tiếng Anh phối hợp với các giảng viên và sinh viên hoặc hướng dẫn sinh viên thiết kế sổ tay từ vựng để thống kê những từ vựng có tần số sử dụng cao để không những tiết kiệm thời gian học từ vựng của sinh viên mà còn giúp sinh viên nâng cao hiệu quả sử dụng từ vựng. - Giảng viên: + Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các thiết bị dạy học đa phương tiện; + Sử dụng các thủ thuật dạy học áp dụng cho từng đối tượng sinh viên; + Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn để có kiến thức, kinh nghiệm và vốn từ phong phú giúp sinh viên học từ vựng tiếng Anh tốt hơn; + Chia sẻ các tài liệu tham khảo, trang web về học từ vựng hiệu quả; + Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học từ vựng; + Giảng viên nên tìm hiểu mong muốn, nhu cầu, động cơ và phong cách học tập của mỗi sinh viên mỗi lớp để có những chiến lược phù hợp khuyến khích sinh viên học từ vựng hiệu quả.. - Sinh viên: + Nhằm sử dụng từ chính xác hơn khi viết các bài luận, diễn đạt ý kiến bằng tiếng Anh cũng như dễ dàng làm các bài tập đọc hiểu, bài tập về phát âm và từ vựng khi thi cử, sinh viên có thể lựa chọn ngôn ngữ để học từ theo nghĩa Anh - Anh để nâng cao khả năng đọc hiểu hoặc học theo nghĩa Anh - Việt (nghĩa của từ và ví dụ được dịch ra tiếng Việt); + Áp dụng đúng phương pháp học từ vựng tiếng Anh thì sinh viên sẽ rút ngắn được thời gian học tập của mình và hiệu quả hơn. 3. Kết luận Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp. Trong bất kì một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Để có thể học tốt từ vựng cần có sự kết hợp nhịp nhàng giữa giảng viên và sinh viên; sinh viên cần bỏ thói quen học máy móc và hãy tư duy sáng tạo hơn nhằm mở mang vốn từ và nâng cao khả năng sử dụng từ vựng trong giao tiếp theo tình huống và theo chủ đề. Tài liệu tham khảo [1] Diamond, L. - Gutlohn, L. (2006). Vocabulary Handbook (Core Literacy Library) 1st Edition. Brookes Publishing. [2] Zimmerman, B. J. - Pons, M. M. (1986). Development of a structured interview for assessing student use of self-regulated learning strategies. American Educational Research Journal, Vol. 23(4), pp. 614-628. [3] Nguyễn Anh Đức - Nguyễn Anh Tuấn (2015). Luyện siêu trí nhớ tiếng Anh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Tạ Thanh Hiền - Nguyễn Thị Thu Hà - Hoàng Việt Hưng (2018). Chinh phục từ vựng tiếng Anh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Lê Minh - Hoàng Quý Nghiêm (2012). Từ vựng Tiếng Anh theo chủ đề. NXB Văn hóa - Thông tin. [6] Allen, V.F. (2002). Techniques in Teaching Vocabulary. New York: Oxford University Press. [7] Brown, C. - Payne, M. E. (1994). Five Essential Steps of Processes in Vocabulary Learning. Paper presented at the TESOL Convention, Baltimore, Md. [8] Schmitt N. (1997). Vocabulary Learning Strategy. Cambridge University Press. [9] Thornbury S. (2002). How to Teach Vocabulary. Malaysia - Longman group Lmt.
File đính kèm:
- phuong_phap_day_hoc_tu_vung_tieng_anh_cho_sinh_vien_truong_d.pdf