Phân tích tác động của việc tham gia kinh doanh du lịch nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp hồi quy Logistic và phương pháp
so sánh điểm xu hướng (PSM-Propensity Score Matching) để phân tích tác động của việc tham gia
kinh doanh du lịch nông nghiệp (DLNN) đến thu nhập của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng. Nghiên
cứu sử dụng dữ liệu khảo sát từ 325 hộ gia đình có tham gia và không tham gia kinh doanh DLNN
(trong đó gồm 189 hộ tham gia và 136 hộ không tham gia). Kết quả nghiên cứu của mô hình
Logistic cho thấy các nhóm yếu tố đặc điểm chủ hộ (yếu tố trình độ học vấn); Nhóm yếu tố đặc
điểm trang trại (lao động, khoảng cách, vay vốn, thu nhập hộ nông dân) và nhóm yếu tố nhận thức,
thái độ (nhận biết về DLNN, nhận biết về cơ hội đầu tư, nhận biết về thu hút đầu tư) có tác động
đến quyết định tham gia kinh doanh DLNN của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng, nghiên cứu cũng cho
thấy tỷ lệ dự báo đúng của toàn bộ mô hình là 85,5%. Ngoài ra, Kết quả của phương pháp PSM cho
thấy tác động của quyết định tham gia kinh doanh DLNN đến thu nhập của hộ và có sự khác biệt
đáng kể về thu nhập giữa hai nhóm hộ tham gia và không tham gia DLNN. Đây chính là nền tảng
để nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy, khuyến khích hộ nông dân tham
gia kinh doanh DLNN, giúp cải thiện thu nhập của hộ, góp phần phát triển DLNN tỉnh Lâm Đồng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tác động của việc tham gia kinh doanh du lịch nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng
,894; 1,372 đơn vị. • Các yếu tố còn lại như tuổi (TU), giới tính (GT), quy mô diện tích (DT) có Sig. > 0,05 tương ứng lần lượt là 0,700; 0,971; 0,411. Do đó, biến TU, GT, DT không tương quan và không có ý nghĩa với biến phụ thuộc TGH. Xác suất tham gia DLNN của hộ nông dân tỉnh LâmĐồng Giả sử xác suất tham gia của hộ nông dân vào DLNN thay đổi, nghiên cứu giả định xác suất này thay đổi từ 10% để thấy được xác suất tham gia của hộ sẽ thay đổi như thế nào? Kết quả Bảng 5 cho thấy: • Trình độ học vấn (HV) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số năm đi học tăng thêm 01 đơn vị thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 13%. • Lao động (LD) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lao động gia đình làm nông nghiệp tăng thêm 01 đơn vị thì xác xuất hộ tham gia DLNN không tăng. • Khoảng cách (KC) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu khoảng cách từ nơi cách tác nông nghiệp của hộ đến trục đường chính giảm thêm 01 đơn vị thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 13%. • Vay vốn (VV) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ dễ dàng tiếp cận vốn vay thì xác xuất hộ tham giaDLNN tăng lên 77%. • Thu nhập hộ nông dân (TN) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu thu nhập của hộ tăng lên 1 đơn vị thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 35%. • Biết về DLNN (BVDL) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ biết DLNN là gì thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 42%. • Biết về DLNN (BVDL) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ biết DLNN là gì thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 42%. • Cơ hội đầu tư (CHDT) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ tin rằngDLNN là cơ hội đầu tư thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 42%. 1530 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 5(2):1524-1534 Bảng 4: Kết quảmô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia kinh doanh DLNN của hộ nông dân tỉnh LâmĐồng Các biến độc lập Hệ số b Sig. Exp(b ) Hằng số -5,331 0,000 0,005 Đặc điểm chủ hộ Tuổi (TU) -0,007 0,700 0,993 Giới tính (GT) -0,018 0,971 0,982 Trình độ học vấn (HV) 0,254 0,040 1,289 Đặc điểm trang trại Quy mô diện tích (DT) 0,951 0,411 2,588 Lao động (LD) 3,662 0,001 0,026 Khoảng cách (KC) -0,299 0,000 1,348 Vay vốn (VV) 3,428 0,000 30,808 Thu nhập hộ nông dân (TN) 1,588 0,000 4,894 Nhận thức, thái dộ Biết về DLNN (BVDL) 1,869 0,002 6,480 Cơ hội đầu tư (CHDT) 1,894 0,001 6,646 Thu hút đầu tư (THDT) 1,372 0,007 0,254 Số quan sát (N) 325 -2 Log likelihood 181,297a Hệ số Negekerke R Square 0,742 Mức độ dự báo của mô hình 85,5 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả, 2019) Bảng 5: Ước lượng xác suất tham gia DLNN của hộ nông dân STT Các biến độc lập b Exp(b ) Xác suất tham gia DLNN được ước tính khi biến giải thích thay đổi một đơn vị và xác suất ban đầu (10%) P1 Tỷ lệ tăng Vị trí 1 Trình độ học vấn (HV) 0,254 1,289 0,13 0,03 6 2 Lao động (LD) 3,662 0,026 0,00 -0,10 4 3 Khoảng cách (KC) -0,299 1,348 0,13 0,03 6 4 Vay vốn (VV) 3,428 30,808 0,77 0,67 1 5 Thu nhập hộ nông dân (TN) 1,588 4,894 0,35 0,25 3 6 Biết về DLNN (BVDL) 1,869 6,480 0,42 0,32 2 7 Cơ hội đầu tư (CHDT) 1,894 6,646 0,42 0,32 2 8 Thu hút đầu tư (THDT) 1,372 0,254 0,03 -0,07 5 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả, 2019) 1531 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 5(2):1524-1534 • Thu hút đầu tư (THDT) có xác suất ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ tin rằng DLNN sẽ thu hút đầu tư, mang lịa lợi ích cho địa phương cũng như lợi ích của hộ thì xác xuất hộ tham gia DLNN tăng lên 3%. Ngoài ra, còn một câu hỏi là việc quyết định tham gia vào DLNN của hộ nông dân có ảnh hưởng đển thu nhập của hộ như thế nào, giữa hai nhóm hộ có tham gia DLNN và không tham gia DLNN. Kết quả từ phần mềm STATA 20 cho thấy có sự khác biệt, thể hiện cụ thể trong mục Tác động của quyết định tham gia kinh doanhDLNNđến thu nhập của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng . Tác động của quyết định tham gia kinh doanhDLNNđến thunhập củahộnôngdân tỉnh LâmĐồng Kết quả Bảng 6 cho thấy thuộc tính cân bằng của PSM được thỏa mãn, có nghĩa là các hộ gia đình có cùng điểm xu hướng sẽ có cùngmức phân bổ trên tất cả các biến. Vùng hỗ trợ chung là 252 quan sát (63 quan sát thuộc nhóm không tham gia kinh doanh DLNN, 189 quan sát thuộc nhóm tham gia kinh doanh DLNN), đồng thời 73 quan sát được loại bỏ. Kết quả so sánh hạt nhân (Bảng 7) giữa 189 hộ tham gia và 63 hộ không tham gia kinh doanh DLNN cho thấy việc tham gia có tác động đáng kể đến thu nhập của hộ (t=2.543). Hộ nông dân tham gia kinh doanh DLNN sẽ có thu nhập cao hơn hộ không tham gia là 84,9 triệu đồng với mức ý nghĩa 5%. KẾT LUẬN VÀHÀMÝ CHÍNH SÁCH Như vậy, từ kết quả hồi quy, có tám yếu tố tác động đến quyết định tham gia của hộ nông dân vào kinh doanhDLNNnhư trình độ học vấn, lao động, khoảng cách, khả năng tiếp cận vốn vay, thu nhập hộ nông dân, biết về DLNN, cơ hội đầu tư, thu hút đầu tư. Các yếu tố còn lại như tuổi, giới tính, quy mô diện tích không có ý nghĩa thống kê và hộ tham gia kinh doanhDLNN có thu nhập cao hơn hộ không tham gia kinh doanhDLNN.Nói cách khác, việc tham gia kinh doanh DLNN có tác động đáng kể đến thu nhập của hộ nông dân. Hàmý chính sách tập trung vào việc khuyến khích, hỗ trợ hộ nông dân kinh doanh kinh doanh DLNN một cách có quy hoạch trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia kinh doanh DLNN của hộ nông dân tỉnh Lâm Đồng, một số hàm ý như sau: 1. Tạo điều kiện cho hộ nông dân vay vốn nhằm đa dạng hóa trang trại. Trước tình hình thực tế hộ nông dân đang gặp khó khăn trong việc vay vốn để tham gia kinh doanh DLNN, trong khi bối cảnh thị trường đầu vào và đầu ra ngành nông nghiệp không ổn định ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân. Đây chính làmột trong những nguyên nhân cản trở hộ nông dân tham gia kinh doanh DLNN, làm mất đi cơ hội nâng cao thu nhập của hộ. 2. Tác động đến nhận thức, thái độ của hộ nông dân về DLNN và cơ hội đầu tư, kết hợp giữa du lịch và nông nghiệp thông qua các lớp tập huấn, thông tin trên các trang web, báo, đài để hộ nông dân nhận biết lợi ích khi tham gia kinh doanh DLNN 3. Tạo điều kiện để hộ nông dân có thu nhập tốt hơn, đặc biệt những hộ tham gia DLNN. Ngoài việc tạo điều kiện cho những hộ nông dân có đủ điều kiện vay vốn để kinh doanh DLNN thì việc có một bức tranh quy hoạch tổng thể sẽ giúp hộ nông dân mạnh dạn quyết định tham gia kinh doanh DLNN, nâng cao thu nhập, những hộ đủ điều kiện cần được hỗ trợ vềmặt thủ tục để được cấp giấy chứng nhận điểm du lịch nông nghiệp. Nói chung, hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước sữ góp phần cải thiện thu nhập của hộ nông dân khi tham gia kinh doanh DLNN 4. Có chính sách khuyến khích để hộ nông dân nâng cao trình độ học vấn, cả kiến thức nông nghiệp lẫn kiến thức du lịch, du lịch nông nghiệp. 5. Cần phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đướng xá nhằm rút ngắn khoảng cách giữa điểm DLNN đến trục đường chính, khi du khách có nhu cầu muốn trải nghiệm DLNN sẽ dễ dàng tiếp cận hơn. DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DLNN: Du lịch nông nghiệp TGH: Tham gia của hộ nông dân vào kinh doanh DLNN TU: Tuổi GT: Giới tính HV: Trình độ học vấn DT: Quy mô diện tích LĐ: Lao động KC: Khoảng cách BVDL: Biết về DLNN CHĐT: Cơ hội đầu tư THĐT:Thu hút đầu tư VV: Hỗ trợ vay vốn TN: Thu nhập hộ nông dân 1532 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 5(2):1524-1534 Bảng 6: Kiểm định thuộc tính cân bằng và vùng hỗ trợ chung Nhóm không tham gia kinh doanh DLNN Nhóm tham gia kinh doanh DLNN Tổng Ngoài vùng hỗ trợ chung 73 0 73 Trong vùng hỗ trợ chung 63 189 252 Tổng 136 189 325 Thuộc tính cân bằng Thỏa mãn (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả, 2019) Bảng 7: Tác động của việc quyết định tham gia DLNN đến thu nhập của hộ nông dân Hình thức so sánh Nhóm tham gia DLNN (hộ) Nhóm không tham gia DLNN (hộ) Tác động của việc tham gia kinh doanh DLNN đến thu nhập của hộ Giá trị t So sánh hạt nhân 189 63 84,9 2,543** Ghi chú: ** là mức ý nghĩa 5% (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả, 2019) XUNGĐỘT LỢI ÍCH Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng. Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2019, Nxb Thống kê;. 2. Phạm S. Du lịch canh nông tạo đột phá tăng trưởng ngành du lịch Lâm Đồng trong xu thế hội nhập quốc tế. Tạp chí Cộng sản. 2018; 910: 79-83;. 3. Fernandez-Cornejo J. The Microeconomic Impact of IPM Adoption: Theory and Application. Agricultural and Re- source Economics Review. 1996; 25(02):149-160;Available from: https://doi.org/10.1017/S1068280500007814. 4. Bagi FS, Reeder RJ. Factors Affecting Farmer Participation in Agritourism. Agricultural and Resource Economics Review. 2012;41(02):189-199;Available from: https://doi.org/10.1017/ S1068280500003348. 5. Anthony Y, John O, Jarvetta B, & Ralph O. Factors influ- encing agritourism adoption by small farmers in North Car- olina. Journal of Agricultural Extension and Rural Develop- ment. 2017; 9(5): 84-96;Available from: https://doi.org/10. 5897/JAERD2016.0845. 6. Joo H, Khanal AR, Mishra AK. Farmers’ Participation in Agri- tourism: Does It Affect the Bottom Line? Agricultural and Resource Economics Review. 2013;42(3): 471-490;Available from: https://doi.org/10.1017/S1068280500004949. 7. Flanigan S, Blackstock K, Hunter C. Generating public and pri- vate benefits through understanding what drives different types of agritourism. Journal of Rural Studies. 2015; 41:129- 141;Available from: https://doi.org/10.1016/j.jrurstud.2015.08. 002. 8. Hiệp PM et al. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp của nông hộ ở huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Hội thảo ”Phát triển du lịch gắn với nông nghiệp bền vững: Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Cộng sản phối hợp Tỉnh ủy Lâm Đồng tổ chức. 08/2018; 129- 140;. 9. Schilling BJ et al. Does Agritourism Enhance Farm Profitabil- ity? Journal of Agricultural and Resource Economics. 2014; 39 (1): 69-87;. 10. Tabachnick BG, Fidell LS. Usingmultivariate statistics (3rd ed). New York: Harper Collins. 2007;. 11. McFadden D. Conditional logit analysis of qualitative choice behavior. Frontiers in Econometrics, Zarembka P (ed.). Aca- demic Press, New York. 1974;. 12. Mishra A, Goodwin BK. Adoption of Crop versus Revenue In- surance: A Farm-Level Analysis, Agricultural Finance Review. 2003; 63(2):143-155;Available from: https://doi.org/10.1108/ 00215050380001146. 13. Maddala GS. Limited-Dependent and Qualitative Variables in Econometrics. Econometric Society Monographs. Cambridge University Press, Cambridge. 1983; 3;Available from: https:// doi.org/10.1017/CBO9780511810176. 14. Khandker SR, Koolwal GB, Samad HA. Handbook on im- pact evaluation Quantitative methods and practices. The World Bank. 2010;Available from: https://doi.org/10.1596/978- 0-8213-8028-4. 15. Rosenbaum P, Rubin D. The central role of the propensity score in observational studies for causal effects. Biometrika. 1983; 70:41-55;Available from: https://doi.org/10.1093/biomet/70.1.41. 16. Loureiro ML, Jervell AM. Farmers’ Participation Decisions re- garding Agro-Tourism Activities in Norway. Tourism Eco- nomics. 2005;11(3):453-469;Available from: https://doi.org/10. 5367/000000005774353015. 17. Toàn DT, Trịnh BV, Nghi NQ. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thamgia vào hoạt động du lịch vườn sinh thái của hộ gia đình tại huyện Phong Điền. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2016; 46:12-19;Available from: https://doi.org/10.22144/ ctu.jvn.2016.565. 18. Lago NAA. Tourism Demand and Agriculture Supply: Basis for AgritourismDevelopment in Quezon Province. Asia Pacific Journal of Multidisciplinary Research.2017; 5(3):1-9;. 19. McNally S. Farm diversification in England and Wales - what can we learn from the Farm Business Survey? Journal of Ru- ral Studies. 2001;17:247-257;Available from: https://doi.org/ 10.1016/S0743-0167(00)00050-4. 20. Kunasekaran P, Ramachandran S, Samdin Z, Awang KW. Fac- tors Affecting Farmers’ Agro Tourism Involvement in Cameron Highlands, Pahang. OIDA International Journal of Sustainable Development. 2012; 4(1):83-90;. 1533 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(2):1524-1534 Open Access Full Text Article Research article Binh Duong University, Vietnam Correspondence Nguyen Thai Dung, Binh Duong University, Vietnam Email: thaidungnguyen610@gmail.com History Received: 11-11-2020 Accepted: 28-4-2021 Published: 16-5-2021 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.720 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Analysis of impact of participate in agritourism on farmers household’s income in LamDong province Nguyen Thai Dung* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The study uses the descriptive statistical method, the logistic regression method and the Propen- sity Score Matching (PSM) method to analyze the impact of participation in agritourism on farmer household's income in Lam Dong province. The study garners survey data from 325 respondents (including 189 paticipants and 136 non-participants agritourism). The research results of the Lo- gistic model show characteristic groups of household heads (factors of education); groups of farm characteristics factor (labor, distance, loan, farmer household income), and groups of awareness and, attitudes (awareness of agritourism, awareness of investment opportunities, awareness of in- come investment attraction) have an impact on the farmers' decisions to participate in agritourism in Lam Dong province. The study also shows that the correct prediction rate of the whole model is 85.5%. In addition, the results of the PSM methodology show the impact of the decision to con- duct business agritourismbusiness on the household income and there is a significant difference in income between the two groups of households participating and not participating in agritourism. This is the foundation for the study to propose a number of policy implications to promote and encourage farmer households to participate in the agritourism business, helping farmers improve income and contributing to the development of agritourism in Lam Dong province. Key words: households, agritourism, participation in Agritourism, PSM Cite this article : Dung N T. Analysis of impact of participate in agritourism on farmers household’s income in Lam Dong province. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1524-1534. 1534
File đính kèm:
- phan_tich_tac_dong_cua_viec_tham_gia_kinh_doanh_du_lich_nong.pdf