Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long
Bài viết phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được ước lượng từ hàm sản xuất biên ngẫu nhiên CobbDouglas dựa trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp 115 nông hộ trồng nấm rơm ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp; quận Ô Môn và quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của các nông hộ trồng nấm rơm là 66,6%. Mức hiệu quả kỹ thuật cao nhất của các nông hộ trồng nấm rơm là 99% và thấp nhất là 39%. Mức hiệu quả kỹ thuật giữa các nông hộ có thể là do có sự khác biệt về số người trong hộ, trình độ học vấn, kỹ thuật trồng nấm rơm và cách thực hành sản xuất nấm rơm. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng nấm rơm là lượng rơm, lượng meo, chi phí BVTV, lượng lao động thuê, lượng lao động nhà và số người trong hộ. Yếu tố gây ra sự phi hiệu quả kỹ thuật là tuổi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long
hống kê mô tả được trình bày ở bảng 3 cho thấy sản lượng nấm thu hoạch bình quân 1.392 kg/vụ/hộ; lượng rơm sử dụng bình quân là 22.890 cuộn rơm/vụ/hộ (gần 23 tấn rơm/vụ/hộ) lượng meo sử dụng trung bình là 1.451 bịch/vụ/hộ; lượng phân KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 121 bón sử dụng trung bình gần 3 kg/vụ/hộ; chi phí thuốc BVTV trung bình là 19 ngàn đồng/vụ/hộ; số lao động thuê và lao động nhà lần lượt là 42 ngày/vụ/hộ và 62 ngày/vụ/hộ. Hiệu quả kỹ thuật được hiểu là trình độ kỹ thuật của người sản xuất trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất để đạt năng suất/sản lượng lượng tối với các yếu tố đầu vào hiện có. Vì vậy không thể thay đổi hiệu quả kỹ thuật bằng cách tăng các yếu tố đầu vào mà phải thay đổi trình độ của người sản xuất, do đó các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật bao gồm: tuổi, trình độ học vấn, tham gia tập huấn, số người trong hộ. Bảng 3. Thống kê mô tả các biến đầu ra, đầu vào trong mô hình Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Biến số trong mô hình hiệu quả kỹ thuật Sản lượng Kg 295 5.200 1.392 899 Lượng rơm Kg 3.500 117.000 22.890 17.875 Lượng meo Bịch 250 1.000 1.451 1.150 Lượng phân bón Kg 0,7 24 2,89 3 Chi phí thuốc BVTV Nghìn đồng 0 540 19 91 Lượng lao động thuê mướn Ngày công 5 156 42,37 23,73 Lượng lao động gia đình Ngày công 7 315 62 42,21 Biến số ảnh hưởng phi hiệu quả kỹ thuật Tuổi Năm 22 69 42,08 11,141 Số người trong hộ Số người 2 8 4,3 1,141 Trình độ học vấn Số năm đi học 0 12 6,42 2,675 Tham gia tập huấn (1: có; 0: không) Biến giả 0 1 0,19 0,395 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng và hiệu quả kỹ thuật trồng nấm rơm Mô hình ước lượng hiệu quả kỹ thuật có dạng như sau: LnYi = β0 + β1 ln X1 + β2 ln X2 + β3 ln X3 + β4 ln X4 + β5 lnX5 + β6 lnX6 +Vi - Ui (5) Trong đó: Yi là sản lượng của nông hộ trồng nấm rơm thứ i (kg/m2); βk là hệ số cần được ước lượng trong mô hình (k = 0,1,2,3, 4, 5, 6); Vi là phần dư ngẫu nhiên phân phối chuẩn N [ , ] phản ảnh các yếu tố ảnh hưởng nằm ngoài sự kiểm soát của các nông hộ trồng nấm rơm. Ui phản ánh yếu tố phi hiệu quả, được giả định là phân phối độc lập với Vi. Các yếu tố đầu vào khác có thể ảnh hưởng đến năng suất trồng nấm rơm của các nông hộ, X1 là lượng rơm (kg); X2 là lượng meo (kg); X3 là lượng phân bón (kg); X4 là chi phí thuốc bảo vệ thực vật (1000 đồng); X5 là lượng lao động thuê được sử dụng trong vụ (ngày công); X6 là lượng lao động gia đình được sử dụng trong vụ (ngày công). Mô hình ước lượng phi hiệu quả kỹ thuật có dạng: Ui= 0 + 1 Z1 + 2 Z2 + 3 Z3 + 4 Z4 (6) Trong đó: Ui là hàm phi hiệu quả kỹ thuật, k là hệ số cần được ước lượng trong mô hình (k = 0,1 ,2, 3,4); Z1 là tuổi của chủ hộ trồng nấm (năm); Z2 là số người trong hộ trồng nấm (số người); Z3 là trình độ học vấn của nông hộ trồng nấm (số năm đi học); Z4 là biến giả chỉ việc tham gia tập huấn, biến này có giá trị là 1 nếu nông hộ có tham gia tập huấn và 0 nếu nông hộ không tham gia tập huấn. Kết quả ước lượng mô hình được trình bày ở bảng 4. Hệ số gamma có mức ý nghĩa 1% vì thế mô hình đã tồn tại các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm của các nông hộ (Battese và Corra, 1977), do đó phương pháp ước lượng khả năng tối đa (MLE) được sử dụng để giải thích kết quả. Kết quả của mô hình cho thấy các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến sản lượng là rơm, meo, chi phí BVTV, lượng lao động thuê và lượng lao động nhà với mức ý nghĩa 1%. Các yếu tố gây ra sự phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm là tuổi và số người KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 122 trong hộ ở mức ý nghĩa là 5% và 10%. Kết quả phân tích cho thấy việc gia tăng lượng rơm lên 1% thì sẽ làm tăng sản lượng nấm rơm lên 47,8% với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nếu lượng meo tăng lên 1% thì sản lượng tăng lên 16,3%. Ngược lại, khi chi phí thuốc BVTV tăng lên 1% thì sản lượng trồng nấm giảm 2,9%. Lượng lao động thuê và lượng lao động nhà tăng 1% có thể làm tăng sản lượng lên 18,4% và 15,3%. Các nông hộ trồng nấm nên xem xét việc tăng lượng rơm, meo cho phù hợp thì sản lượng nấm rơm sẽ tăng. Bảng 4. Kết quả ước lượng hàm sản xuất Tên biến Nội dung Tham số Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Hàm hiệu quả kỹ thuật Hằng số β0 0,389 0,378 X1 Lượng rơm β1 0,478*** 0,078 X2 Lượng meo β2 0,163*** 0,048 X3 Lượng phân bón β3 -0,003 0,028 X4 Chi phí BVTV β4 -0,029*** 0,006 X5 Lượng lao động thuê β5 0,184*** 0,054 X6 Lượng lao động nhà β6 0,153*** 0,051 Hàm phi hiệu quả kỹ thuật Hằng số 0 0,490** 0,207 Z1 Tuổi 1 0,002* 0,001 Z2 Số người trong hộ 2 -0,041* 0,020 Z3 Trình độ học vấn 3 -0,004 0,002 Z4 Tham gia tập huấn 4 -0,029 0,051 Số quan sát 115 Hệ số Sigma - squared 0,038*** 0,002 Hệ số Gamma 0,999*** 0,004 Giá trị Log likelihood 35,307 LR test 11,694 Nguồn: Tác giả ước lượng, 2020 Ghi chú: *, **, *** lần lượt chỉ mức ý nghĩa thống kê ở 10%, 5%, 1%. Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng giá trị âm của các biến trong hàm phi hiệu quả kỹ thuật có mối quan hệ nghịch với mức phi hiệu quả kỹ thuật và có quan hệ thuận với hàm hiệu quả kỹ thuật. Cụ thể, nếu số người trong hộ tăng thì sản lượng tăng thêm 4,1%. Điều này có thể là có người trong hộ có trình độ học vấn và tham gia tập huấn kỹ thuật, vì vậy có thể thực hành sản xuất một cách hợp lý. Yếu tố tuổi cho thấy có ảnh hưởng tới sự phi hiệu quả kỹ thuật theo hướng tuổi càng cao thì tính phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm càng cao. Nói cách khác, tuổi của nông hộ sản xuất nấm rơm không là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Hệ số biến trình độ học vấn và tham gia tập huấn không có ý nghĩa thống kê nhưng thực tế trong sản xuất, nếu nông hộ có trình độ học vấn và tham gia tập huấn thì giúp nông hộ cải thiện hiệu quả kỹ thuật. 3.4. Mức hiệu quả kỹ thuật đạt được trong sản xuất nấm rơm Mức hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm được tổng hợp bảng 5. Kết quả phân tích cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của nông hộ trồng nấm rơm là 66,6%. Mức hiệu quả kỹ thuật cao nhất của nông hộ trồng nấm rơm là 99% và thấp nhất là 39%. Như vậy, mức chênh lệch hiệu quả kỹ thuật giữa các nông hộ trồng nấm rơm là lớn. Mức hiệu quả kỹ thuật từ 60% đến 69% có 40 nông hộ, chiếm 35%; mức hiệu quả kỹ thuật dưới 50% có 10 nông hộ, chiếm 9%; mức hiệu quả kỹ thuật từ 90% đến 99% có 4 nông hộ, chiếm 3%. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 123 Nhìn chung, sự khác biệt về mức hiệu quả kỹ thuật giữa các nông hộ có thể là do có sự khác biệt về số người trong hộ, trình độ học vấn, kỹ thuật trồng nấm rơm, cách thực hành sản xuất nấm rơm. Bảng 5. Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật Mức hiệu quả kỹ thuật (%) Số hộ Tỷ trọng (%) 90-<100 4 3% 80-<90 14 12% 70-<80 26 23% 60-<70 40 35% 50-<60 21 18% <50 10 9% Trung bình 66,6% Thấp nhất 39% Cao nhất 99% 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUÂT 4.1. Kết luận Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến sản lượng là rơm, meo, chi phí BVTV, lượng lao động thuê và lượng lao động nhà với mức ý nghĩa 1%. Các yếu tố gây ra sự phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm là tuổi và số người trong hộ ở mức ý nghĩa là 5% và 10%. Việc gia tăng lượng rơm lên 1% sẽ làm tăng sản lượng nấm rơm lên 47,8% với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nếu lượng meo tăng lên 1% thì sản lượng tăng lên 16,3%. Ngược lại, khi chi phí thuốc BVTV tăng lên 1% thì sản lượng trồng nấm giảm 2,9%. Lượng lao động thuê và lượng lao động nhà tăng 1% có thể làm tăng sản lượng lên 18,4% và 15,3%. Các nông hộ trồng nấm nên xem xét việc tăng lượng rơm, meo cho phù hợp thì sản lượng nấm rơm sẽ tăng. Số người trong hộ tăng thì sản lượng tăng thêm 4,1%. Điều này có thể là có người trong hộ có trình độ học vấn và tham gia tập huấn kỹ thuật, vì vậy có thể thực hành sản xuất một cách hợp lý. Mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của nông hộ trồng nấm rơm là 66,6%. Mức hiệu quả kỹ thuật cao nhất của nông hộ trồng nấm rơm là 99% và thấp nhất là 39%. Sự khác biệt về mức hiệu quả kỹ thuật giữa các nông hộ có thể là do có sự khác biệt về số người trong hộ, trình độ học vấn, kỹ thuật trồng nấm rơm và cách thực hành sản xuất nấm rơm. 4.2. Đề xuất Các nông hộ trồng nấm rơm nên xem xét việc tăng lượng rơm, meo cho phù hợp thì sản lượng nấm rơm sẽ tăng. Bên cạnh đó nông hộ nên tận dụng lao động gia đình để sản xuất nấm rơm, tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật để cải thiện hiệu quả kỹ thuật và nâng cao sản lượng nấm rơm. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất nấm rơm của các nông hộ cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng thời tiết, thiếu hiểu biết chất lượng rơm, chất lượng giống meo và hạn chế kỹ thuật trồng nấm. Có nhiều nông hộ sản xuất nấm rơm bị thua lỗ trong mùa vụ này. Chính quyền địa phương cần liên kết với các nhà khoa học và người nông dân để tạo ra loại giống meo có chất lượng cao và tổ chức nhiều lớp tập huấn cho các nông hộ trồng nấm để họ có kiến thức về kỹ thuật trồng nấm cũng như có kiến thức về thị trường tiêu thụ. Để phát triển nghề trồng nấm rơm có hiệu quả cao, các nông hộ nên chuyển đổi mô hình trồng nấm ngoài trời sang mô hình trồng nấm trong nhà vì trồng nấm trong nhà không chịu ảnh hưởng của thời tiết, tiết kiệm diện tích đất trồng, giảm chi phí công lao động và giảm chi phí rơm. Quy hoạch vùng sản xuất nấm rơm theo quy mô liên kết giữa cung và cầu. Chính quyền địa phương tạo môi trường đầu tư thuận lợi giữa cho doanh nghiệp với các nông hộ sản xuất nấm rơm, giữa các nông hộ sản xuất nấm rơm, giữa người sản xuất, chế biến đến người bán buôn đến người tiêu dùng. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu được thực hiện theo nhiệm vụ đề tài (mã số Đề tài: KHCN-TNB.ĐT/14-19/C09) thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam bộ (mã số Chương trình: KHCN-TNB/14-19). Tác giả chân thành cảm ơn Chương trình đã cấp kinh phí và hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abu, O. & Asember, D. J., (2011). Opportunities for Smallhodler Spinach Farmers in Nigeria: A Profit efficiency Analysis. Economics 2. Pp. 75-79. 2. Ali, M. & Flinn, J. C., (1989). Profit Efficiency among Basmati Rice Producers in Pakistan Punjab. American Journal of Agricultural Economics 71.pp. 303-310. 3. Bravo-Ureta, B. E & Pinheiro, A. E., (1997). Technical, Economic, and Allocative Eficiency in Peasant Framing: Evidence from the Dominican KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 124 Republic. The Development Economics 35(1).pp. 48- 67. 4. Battese, G. E., Coelli, T. J., (1992). Frontier production functions, technical efficiency and panel data with application to paddy farmers in India. Journal of Productivity Analysis, 3:153-169. 5. Battese, G. E., Coelli, T. J., (1995). A model for technical inefficiency effects in a stochastic frontier production function for panel data. Empirical Economics 20.pp: 325-332. 6. Battese, G. E., Coelli, T. J., (1996). Identification of factors which influence the technical inefficiency of Indian framers. Australian Journal of Agricutural Economics, Vol.40, No.2, pp.103-128. 7. Battese, G. E. and Corra, G. S., (1977). Estimation of a Production Frontier Model: With Application to the Pastoral Zone off Eastern Australia. Australian Journal of Agricultural Economics. 21(3): 169-179. 8. Coelli, T. J, Rao, Dodla Sai Prasada, O'Donnell, Christopher J, & Battese George Edward (2005). An introduction to efficiency and productivity analysis, 2nded. New York: Springer. 9. Đinh Xuân Linh (2015). Phát triển nấm - sản phẩm quốc gia. Chuyên mục Khuyến nông Báo Nông nghiệp Việt Nam. Email: baonongnghiepdientu@gmail.com. 10. Farrell, M. J., (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal Statistical Society. Series A,120, 253-290. 11. Lê Vĩnh Thúc và Ngô Thị Thanh Trúc (2013). Hướng phát triển trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và giải pháp. Diễn đàn khuyến nông Phát triển nghề trồng nấm hiệu quả: 117-126. 12. Ngô Minh Hải, Phan Xuân Tân, Đồng Thanh Mai (2015). Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất rau hữu cơ: trường hợp nghiên cứu tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 6: 1043-1050. 13. Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Duy Trình, Ngô Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị My (2013). Thực trạng và giải pháp phát triển ngành nấm tại các tỉnh phía Nam. 14. Phạm Lê Thông (2011). Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của vụ lúa đông xuân ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9(400), trang 34-42. 15. Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ingvorsen (2014). Uớc tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ. Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 32 (2014): 87-93. 16. Verma RN (2002). Cultivation of paddy straw mushroom (Volvariella spp), In Recent Advances in the Cultivation Technology of Edible Mushrooms. (Verma, RN and Vijay B, Eds.) pp. 221-220, National Research Centre for Mushroom, Solan (HP), India. ANALYSIS OF THE TECHNICAL EFFICIENCY OF STRAW MUSHROOM GROWERS IN THE MEKONG DELTA Pham Thi Gam Nhung, Vo Thanh Danh Summary This article aimed to analyze technical efficiency and the determinants of technical efficiency of straw mushroom growers in the Mekong delta. The study is estimated from the Cobb-Douglas stochastic frontier production function, based on face-to-face interviews of 115 straw mushroom growers in Lai Vung district, Dong Thap province, O Mon district and Binh Thuy district, Can Tho city. Results show that the average technical efficiency of straw mushroom growers is 66.6%. The highest technical efficiency of straw mushroom growers is 99%, and the lowest is 39%. The technical efficiency of straw mushroom growers can be attributed to the differences in the number of people in the household, educational attainment, mushroom growing techniques, and mushroom production practices. The factors affecting the technical efficiency included straw, meow, the cost of plant protection, the amount of hiring labor, the amount of house labor, and the number of people in the household. The factor causing the technical inefficiencies was age. Keywords: Technical efficiency, stochastic frontier production function, straw mushroom growers. Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Song Ngày nhận bài: 3/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 4/9/2020 Ngày duyệt đăng: 11/9/2020
File đính kèm:
- phan_tich_hieu_qua_ky_thuat_cua_cac_nong_ho_trong_nam_rom_o.pdf