Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đức Phổ là huyện có số lượng đàn bò lớn, đàn bò cái lai Zê bu chiếm tỷ lệ cao trong

tổng đàn cái sinh sản so với các huyện trong tỉnh, là điều kiện thuận lợi để ứng dụng tiến

bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống bò, phát triển nguồn thức ăn, thực hiện tốt về nuôi

dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và bê để nâng cao năng suất, tăng thu

nhập cho nông hộ, góp phần phát triển chăn nuôi bò thịt thành nghề sản xuất chính trên địa

bàn huyện Đức Phổ.

Xuất phát từ bối cảnh trên, Trạm Khuyến nông huyện Đức Phổ triển khai thực hiện

dự án “Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ

trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” trong 3 năm tại 4 địa phương trong huyện

gồm xã Phổ An, Phổ Vinh, Phổ Hòa và Thị trấn Đức Phổ, với tổng kinh phí ngân sách đầu

tư 2.152 triệu đồng

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trang 1

Trang 1

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trang 2

Trang 2

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trang 3

Trang 3

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trang 4

Trang 4

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 1360
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
76
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ 
THÀNH NGHỀ SẢN XUẤT CHÍNH CỦA NÔNG HỘ 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chủ nhiệm dự án: KS. Huỳnh Long
Cơ quan chủ trì: Trạm Khuyến nông huyện Đức Phổ
Năm nghiệm thu: 2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đức Phổ là huyện có số lượng đàn bò lớn, đàn bò cái lai Zê bu chiếm tỷ lệ cao trong 
tổng đàn cái sinh sản so với các huyện trong tỉnh, là điều kiện thuận lợi để ứng dụng tiến 
bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống bò, phát triển nguồn thức ăn, thực hiện tốt về nuôi 
dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và bê để nâng cao năng suất, tăng thu 
nhập cho nông hộ, góp phần phát triển chăn nuôi bò thịt thành nghề sản xuất chính trên địa 
bàn huyện Đức Phổ. 
Xuất phát từ bối cảnh trên, Trạm Khuyến nông huyện Đức Phổ triển khai thực hiện 
dự án “Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính của nông hộ 
trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” trong 3 năm tại 4 địa phương trong huyện 
gồm xã Phổ An, Phổ Vinh, Phổ Hòa và Thị trấn Đức Phổ, với tổng kinh phí ngân sách đầu 
tư 2.152 triệu đồng
II. MỤC TIÊU 
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống bò, phát triển nguồn thức ăn, 
thực hiện tốt về nuôi dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và bê để nâng cao 
năng suất, tăng thu nhập cho nông hộ, góp phần phát triển chăn nuôi bò thịt thành nghề sản 
xuất chính trên địa bàn huyện Đức Phổ.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Điều tra, đánh giá thực trạng đàn bò và tình hình chăn nuôi
1.1. Về quy mô, cơ cấu đàn bò nuôi ở các hộ chọn tham gia dự án
- Về quy mô: số bò cái sinh sản chiếm tỉ lệ cao 71,2% trong tổng đàn.
- Về cơ cấu đàn bò: bò trong độ tuổi trên 2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 54,77%, kế đến là 
bò từ 0 - 1 năm 30,64%, chiếm tỉ lệ thấp nhất là bò từ 1 – 2 năm tuổi 14,59%.
1.2. Về phương thức nuôi và điều kiện chăm sóc
- Về phương thức nuôi: Các hộ ở xã Phổ Vinh chủ yếu là nuôi nhốt (chiếm tỉ lệ 53%), 
các hộ ở xã Phổ Hòa là bán chăn thả (chiếm tỉ lệ 62%). 
- Về điều kiện chăm sóc: Đàn bò ở xã Phổ Hòa được nuôi dưỡng tốt hơn so với các 
vùng khác.
Như vậy, công tác phối giống có nhiều thuận lợi do tỉ lệ hộ nuôi nhốt là khá cao (43,4%), 
tuy nhiên, cần chú trọng đẩy mạnh công tác hướng dẫn kỹ thuật ở những địa phương có hộ 
chăn nuôi chưa thực hiện tốt việc chăm sóc bò.
77
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.3. Về nhu cầu phối giống nhân tạo, sử dụng thức ăn, phòng bệnh cho bò
- Về nhu cầu phối giống nhân tạo: Nhu cầu về loại tinh bò phối giống và thị hiếu màu 
sắc lông của người dân tham gia dự án có sự khác biệt lớn giữa các xã, thị trấn triển khai dự 
án. Các hộ ở xã Phổ Hòa có nhu cầu phối các giống bò chuyên thịt, ít quan tâm đến màu sắc 
lông, da hơn các địa phương khác.
- Về sử dụng thức ăn: Đa phần các hộ chăn nuôi có đầu tư thức ăn tinh trong chăn nuôi 
bò, ở xã Phổ Hòa là 99%, thị trấn Đức Phổ 86%, xã Phổ An là 54% và xã Phổ Vinh khoảng 
50%.
- Về công tác phòng bệnh cho bò bê: Các hộ chăn nuôi chưa thực hiện tốt công tác 
phòng bệnh cho bò bê, đặc biệt là việc sát trùng chuồng trại. 
Sự khác biệt về nhu cầu phối giống nhân tạo, việc sử dụng thức ăn và phòng bệnh cho 
bò bê phản ảnh đúng nhận thức và trình độ chăn nuôi của người dân trong vùng dự án. Vì 
thế, công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật và tuyên truyền cần phải có sự linh hoạt để phù 
hợp với điều kiện từng địa bàn triển khai dự án.
2. Kết quả về xây dựng các mô hình 
2.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi bò cái lai Zê bu sinh sản 
2.1.1. Chọn hộ, chọn bò tham gia: Căn cứ các tiêu chí về điều kiện chăn nuôi và tình 
hình đàn bò, dự án đã chọn ra 500 hộ với 1.310 bò cái tham gia dự án, bình quân có 2,6 bò 
cái/hộ, số bò cái được chọn cao nhất là ở xã Phổ Hòa và thấp nhất ở xã Phổ Vinh; chất lượng 
đàn bò cái lai Zê bu chọn tham gia dự án có tỉ lệ lai Brahman khá cao (81,6%), bò cái có tầm 
vóc trọng lượng lớn (bình quân 343 kg/con) đang trong độ tuổi sinh sản tốt (đã đẻ 2 - 3 lứa), 
tạo thuận lợi trong việc sử dụng tinh cộng rạ các giống bò chuyên thịt để phối giống. Cụ thể 
thể hiện ở các bảng sau:
Bảng thể hiện số hộ, số bò cái được chọn:
TT Xã/Thị trấn
Số hộ chọn tham 
gia (hộ)
Số bò cái chọn 
tham gia ban 
đầu (con)
Bình quân số bò 
cái/hộ (con)
1 Thị trấn Đức Phổ 100 263 2,6
2 Phổ Hòa 150 465 3,1
3 Phổ Vinh 70 152 2,2
4 Phổ An 180 430 2,4
Tổng cộng: 500 1.310 2,6
Bảng thể hiện chất lượng đàn bò cái lai Zê bu:
TT Xã/Thị trấn
Tỉ lệ bò lai 
Brahman (%)
Tuổi bình quân 
(tháng)
Trọng lượng 
trung bình
(kg)
Bình quân 
số lứa đã đẻ 
(lứa)
1 Thị trấn Đức Phổ 65,8 45,5 339 2,0
2 Phổ Hòa 77,4 57,8 350 2,5
3 Phổ Vinh 95,5 46,3 351 2,0
4 Phổ An 87,7 52,3 332 2,0
78
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Tổng cộng: 81,6 50,5 343 2,3
2.1.2. Tổ chức phối giống cho bò cái ở các hộ tham gia mô hình:
Tổ chức phối giống ở 04 điểm xã, thị trấn, với 9 dẫn tinh viên hoạt động. Tinh bò giống 
sử dụng 100% là tinh bò ngoại gồm 04 giống: Charolais, Red Angus, BBB và Brahman. Kết 
quả phối giống ở các xã, thị trấn (thực hiện từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2017), như sau: 
Kết quả phối giống bò cái có chửa đạt so với kế hoạch đề ra (thực hiện đạt 3.003 lượt 
con/kế hoạch 3.000 lượt con), tỉ lệ phối giống có chửa đạt 80,3%; số lượt bò cái được phối 
giống bằng tinh các giống bò chuyên thịt đạt xấp xỉ số lượt bò cái được phối giống bằng tinh 
bò Zê bu (1.846 lượt so với 1.893 lượt). Mức độ hưởng ứng phối giống bằng tinh các giống 
bò chuyên thịt tăng nhanh (từ năm 2014 – 2015 xấp xĩ 35%, năm 2016 tăng lên 56% và đạt 
78% vào năm 2017). Đây là bước đột phá trong công tác lai tạo giống bò thịt trên địa bàn 
tỉnh, huyện.
2.1.3. Bê lai sinh ra từ kết quả phối giống dự án: 
Số lượng bê lai sinh ra trong quá trình thực hiện dự án 2.785 con, vượt 25 con so với 
kế hoạch (kế hoạch đề ra là 2.760 con). Tại xã Phổ An, số lượng bê lai sinh ra nhiều nhất, 
phần lớn là bê lai Brahman (chiếm 74% tổng số bê sinh ra), số bê lai BBB ít hơn so với các 
xã, thị trấn khác.
Qua theo dõi 80 bê lai hướng thịt (gồm 40 bê lai sinh ra từ kết quả phối giống dự án và 
40 bê lai sinh ra ở các hộ ngoài dự án): Bê sinh ra từ kết quả phối giống dự án có trọng lượng 
sơ sinh trên 25kg/con và đến 18 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 370 kg/con - cao hơn 
bê ngoài mô hình dự án từ 10-14%; các con lai thuộc nhóm chuyên thịt có tầm vóc, trọng 
lượng lớn hơn nhiều so với bê lai Brahman, trong nhóm các con lai chuyên thịt, bê lai BBB 
đạt tăng trọng cao nhất. 
2.2. Xây dựng mô hình trồng cỏ và phát triển nhân rộng
2.2.1. Xây dựng mô hình trồng cỏ năng suất cao: Mô hình sử dụng 02 giống cỏ mới 
năng suất cao là VA06 (trồng hom) và Mulato (gieo hạt). Tổng diện tích mô hình thực hiện 
là 15 ha (gồm 11 ha cỏ VA06, 4 ha cỏ Mulato) - 300m2/mô hình. Phương thức trồng là thâm 
canh và bán thâm canh, với phương thức trồng thâm canh bình quân năng suất cỏ mô hình 
đạt 340 tấn/ha/năm; trồng bán thâm canh bình quân năng suất cỏ mô hình đạt 200 tấn/ha/
năm; giống cỏ VA06 có năng suất vượt trội so với giống cỏ Mulato ở cả điều kiện trồng thâm 
canh và bán thâm canh, cụ thể thể hiện ở 2 bảng sau:
Bảng tổng hợp diện tích trồng cỏ:
TT Chỉ tiêu
Thị trấn 
Đức Phổ
Phổ Hòa Phổ Vinh Phổ An Tổng cộng
1 Tổng số mô hình (hộ) 100 150 70 180 500
2 Tổng diện tích mô hình (ha) 3,0 4,5 2,1 5,4 15
2.1 Diện tích đầu tư 2014 (ha) 2,9 - 2,1 - 5,0
- Cỏ VA06 1,74 - 1,26 - 3,0
- Cỏ Mulato 1,16 - 0,84 - 2,0
2.2 Diện tích đầu tư 2015 (ha) 0,1 4,5 - 5,4 10,0
79
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
 - Cỏ VA06 0,1 2,5 - 5,4 8,0
 - Cỏ Mulato - 2,0 - - 2,0
2.2.2. Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao:
Với những ưu việt của giống cỏ VA06 và Mulato (đẻ nhánh khỏe, chịụ hạn cao, không 
trổ bông, năng suất cao, hàm lượng dinh dưỡng cao...) đã tạo sự hưởng ứng mạnh mẽ của 
người chăn nuôi trong và ngoài mô hình, đến năm 2017 đã phát triển nhân rộng giống cỏ 
trồng (chủ yếu là cỏ VA06) đạt trên 33 ha (vượt kế hoạch 8ha), kết quả cụ thể theo bảng sau: 
ĐVT: ha
TT Chỉ tiêu
Thị trấn 
Đức Phổ
Phổ Hòa Phổ Vinh Phổ An Tổng cộng
1 Diện tích cỏ tại các hộ mô hình 5,0 8,5 4,5
8,2
26,2
2
Diện tích cỏ tại các hộ ngoài 
MH
1,2 2,1 1,6 2,0 6,9
Tổng cộng 6,2 10,6 6,1 10,2 33,1
2.3. Xây dựng mô hình chăn nuôi thâm canh bê lai hướng thịt
2.3.1. Qui mô, phân bổ: 
- Qui mô: Chọn 80 con (33 con bê đực, 47 con bê cái) là những bê lai được sinh ra trong 
năm 2015 từ phối giống dự án, bao gồm: 40 bê lai Brahman (14 đực, 26 cái), 12 bê lai BBB 
(5 đực, 7 cái), 11 bê lai Charolais (6 đực, 5 cái) và 17 bê lai Red Angus (8 đực, 9 cái).
- Phân bổ: Xã Phổ Hòa 20 bê, xã Phổ Vinh 20 bê, xã Phổ An 20 bê và thị trấn Đức Phổ 
20 bê.
2.3.2. Tình hình sinh trưởng phát triển của bê lai hướng thịt
Tình hình sinh trưởng phát triển của đàn bê nuôi ở mô hình trình diễn dự án là khá tốt, 
nhóm bê lai chuyên thịt phát triển về tầm vóc, trọng lượng nhanh hơn so với bê lai Brahman; 
trong nhóm các con lai chuyên thịt thì bê lai BBB có tốc độ tăng trưởng cao nhất, kế đến 
là bê lai Charolais và thấp nhất là bê lai Brahman. So với các bê lai sinh ra từ kết quả phối 
giống dự án, bê nuôi ở mô hình trình diễn có năng suất cao hơn từ 10 - 14%. Kết quả về sinh 
trưởng của bê lai trong mô hình nuôi thâm canh tại Đức Phổ cao hơn các nghiên cứu về bò 
lai hướng thịt trước đây, thể hiện ở bảng sau:
 ĐVT: kg
TT Trọng lượng
Lai
Brahman
Lai
Red 
Angus
Lai
Charolais
Lai
BBB
Ghi chú
(trọng lượng 
bình quân)
1 Sơ sinh 25,1 28,0 29,7 31,5 28,5
- Đực 26,2 29,1 31,0 31,8 29,5
- Cái 24,8 27,2 28,2 31,3 27,8
2 6 tháng tuổi 140 165 172 178 163,7
80
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- Đực 146,8 176,4 190,4 179,6 173,3
- Cái 136,3 154,0 149,3 176,7 154
3 12 tháng tuổi 226 265 278 292 265,5
- Đực 241,5 285,6 314,5 309,0 287,6
- Cái 218,2 246,3 234,8 279,4 244,7
4 18 tháng tuổi 314 370 388 406 370
- Đực 335,1 428,0 425,5 461,2 412,4
- Cái 303,2 318,9 343,0 366,9 333
IV. KẾT LUẬN
Qua 4 năm triển khai thực hiện dự án “Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thành 
nghề sản xuất chính của nông hộ trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”, cơ quan 
chủ trì và chủ nhiệm dự án đã chỉ đạo, triển khai áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về 
lai tạo giống bò, thực hiện tốt về nuôi dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và 
bê để nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho nông hộ, cụ thể đã phối giống có chửa 3.003 
lượt bằng tinh bò nhập nội giống Charolais, Red Angus, BBB và Brahman - trong đó có 02 
giống lần đầu tiên ứng dụng vào tỉnh ta (bò giống Red Angus và giống BBB), tỷ lệ phối 
giống có chửa bình quân đạt 80,3% - vượt chỉ tiêu so kế hoạch đề ra (65%); Tạo ra 2.785 
bê lai hướng thịt (bao gồm 1.434 bê lai Brahman và 1.351 bê lai các giống chuyên thịt), với 
trọng lượng sơ sinh bình quân đạt 25 kg/con (với bê lai Brahman) và từ 27-31kg/con (đối với 
các bê lai chuyên thịt), có ngoại hình đặc trưng theo từng phẩm giống, tỉ lệ bê nuôi sống đến 
cai sữa đạt 99,6%, năng suất và hiệu quả kinh tế tăng 14% so với bê ngoài mô hình dự án; 
Xây dựng 500 mô hình vườn cỏ trồng năng suất trồng thâm canh đạt 340 tấn/ha/năm, trồng 
bán thâm canh 200 tấn/ha/năm; Xây dựng mô hình nuôi thâm canh bê lai hướng thịt với tổng 
số 80 con, bê 18 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 370 kg/con (cao nhất là bê lai BBB, 
thứ nhì là bê lai Charolais, thức ba là bê lai Red Angus và thấp nhất là bê lai Brahman), năng 
suất tăng 10 - 14% so với bê nuôi ở các hộ khác trong dự án. 
Từ kết quả thực hiện các hoạt động dự án, các mô hình đã triển khai và việc ứng dụng 
các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò; Dự án đã đạt được mục tiêu đề ra, giúp nông hộ tăng 
thu nhập, góp phần phát triển chăn nuôi bò thành nghề sản xuất chính trên địa bàn huyện 
Đức Phổ 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_phat_trien_chan_nuoi_bo_thanh_nghe_san_xuat.pdf