Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Đại học Trà Vinh
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên đối
với chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học (VLVH) của Trường Đại học Trà Vinh (TVU) và đề xuất
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo của loại hình đào tạo này. Nghiên
cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và bảng câu khảo sát hỏi với kích thước
mẫu n = 598, sai số thống kê α = 5%. Kết quả cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học
viên theo thứ tự tầm quan trọng là: 1) Dịch vụ hỗ trợ, 2) Độ tin cậy, 3) Sự quan tâm, 4) Khả năng đáp
ứng, 5) Năng lực phục vụ, 6) Cơ sở vật chất. Kết quả nghiên cứu không chỉ áp dụng cho việc nâng
cao sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học
Trà Vinh nói riêng mà còn cho các trường đại học khác nói chung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Đại học Trà Vinh
ục vụ đào tạo VLVH của Nhà trường tăng lên 0,292 điểm. Để kiểm tra sự khác biệt trong đánh giá về sự hài lòng của học viên chúng tôi tiến hành kiểm định theo yếu tố nhân khẩu học với 4 quan sát theo giới tính, ngành học, địa điểm học và khóa học. Trong đó, biến quan sát theo giới tính được chúng tôi tiến hành kiểm định giữa 2 trung bình (Independent t-test), kết quả cho thấy các giá trị Sig trong kiểm định t bằng 0,05 đều này cho thấy với kết quả khảo sát này ta có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học viên nam và nữ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo của Nhà trường. Tiếp đến, 3 biến quan sát ngành học, địa điểm học, khóa học chúng tôi tiến hành kiểm định sự khác biệt giữa n trung bình (phân tích phương sai – ANOVA) kết quả cho thấy giá trị Sig trong kiểm định theo ngành học có giá trị 0,03 <0,05, giá trị Sig trong kiểm định theo địa điểm học có giá trị 0,022 < 0,05, giá trị Sig trong kiểm định theo khóa học có giá trị 0,006 < 0,05, qua đó cho thấy có sự đánh giá khác nhau về sự hài lòng giữa học viên các ngành, học viên giữa các địa điểm học và học viên các khóa. Bằng kết quả thống kê mô tả chúng tôi nhận thấy học viên học tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên có đánh giá cao nhất về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo, tiếp đến là trường cao đẳng và cuối cùng là trường trung cấp. Bên cạnh đó, đối với học viên có thời gian trải nghiệm dài (khóa 2014) sẽ đánh giá cao chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường so với học viên có thời gian trải nghiệm ngắn (khóa 2015, 2016). 4.2. Một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Trà Vinh trong thời gian tới Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng nêu trên, chúng tôi đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường trong thời gian tới như sau: - Tối ưu hóa các dịch vụ hỗ trợ người học: Với phương châm giảng dạy “lấy người học làm trung tâm”, nghĩa là giảng viên định hướng cho người học tự nghiên cứu, tự học tập thông qua tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập, từ đó giải đáp các thắc mắc của người học. Do vậy, các dịch vụ hỗ trợ người học tự học là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ đào tạo theo phương châm trên. Theo thực tế triển khai hoạt động dịch vụ phục vụ đào tạo loại hình vừa làm vừa học, do đặc điểm đối tượng theo học là những người đi làm thời gian dành cho việc học không nhiều như học viên chính quy học tập toàn thời gian, chủ yếu học vào các ngày thứ Bảy và Chủ nhật, người học dễ bị cuốn theo công việc mà không có nhiều thời gian đến trường để nghiên cứu tài liệu hay xem các thông báo về lịch học, lịch thi điểm sốDo đó, TVU đã xây dựng các hệ thống hỗ trợ trực tuyến như hệ thống thư viện số, hệ thống tra cứu thông tin lịch học, lịch thi, điểm số, hệ thống giải đáp thắc mắc trực tuyến, nhằm giúp người học dễ dàng theo dõi quá trình 74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật học tập của cá nhân thông qua máy tính và thiết bị di động kết nối mạng. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra yếu tố “dịch vụ hỗ trợ ” là yếu tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát cho thấy biến quan sát “Hệ thống thư viện điện tử phong phú đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của học viên” học viên đánh giá thấp nhất trong các biến thuộc yếu tố “dịch vụ hỗ trợ”. Do đó, trong thời gian tới RDI cần tăng cường bổ sung nguồn học liệu điện tử ở các chuyên ngành nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tham khảo, nghiên cứu của học viên. Bên cạnh đó, nhằm tối ưu hóa các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến TVU nên tiến hành xây dựng Mobile App tích hợp các ứng dụng hỗ trợ trực tuyến đã có để người học sử dụng trên điện thoại và nắm bắt thông tin một cách tức thời khi điện thoại di động có cài app và kết nối mạng. - Nâng cao Độ tin cậy trong việc thực hiện các cam kết đối với học viên: Yếu tố tác động mạnh thứ 2 đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “độ tin cậy” của học viên đối với Nhà trường trong công tác đào tạo. Với kết quả phân tích cho thấy, học viên về cơ bản đều đánh giá khá về việc thực hiện các cam kết của Nhà trường đối với học viên trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên, biến quan sát “Nhà trường giới thiệu chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo đầy đủ, rõ ràng cho học viên vào đầu khóa học” học viên đánh giá thấp nhất. Trong thời gian tới, TVU cần phối hợp với đơn vị liên kết tổ chức khai giảng và sinh hoạt quy chế đầu khóa, chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo đầy đủ, rõ ràng cho học viên nắm vững, đồng thời là cơ sở để học viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân phù hợp với kế hoạch đào tạo của Nhà trường và điều kiện hoàn cảnh cá nhân giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất khóa học của mình. Đồng thời gửi các kế hoạch, chương trình đào tạo vào email mà trường cấp cho học viên vào đầu khóa học để những học viên không tham dự buổi lễ khai giảng có thể nhận được thông tin đầy đủ, rõ ràng. - Tăng cường sự quan tâm đối với học viên trong quá trình đào tạo: Yếu tố tác động mạnh thứ 3 đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “sự quan tâm” của Nhà trường đối với người học trong quá trình đào tạo. Đây là yếu tố được người học đánh giá ở mức khá, tuy nhiên tiêu chí “Nhà trường thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất các thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập” học viên đánh thấp nhất. Do vậy, thời gian tới để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hơn nữa TVU cần phối hợp với đơn vị liên kết trong việc thường xuyên kiểm tra, sửa chữa bổ sung bàn ghế và các thiết bị hỗ trợ phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng nhu cầu học tập tốt nhất cho học viên. - Tăng cường Khả năng đáp ứng của Nhà trường đối với nhu cầu học viên: Yếu tố tác động mạnh thứ 4 đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “khả năng đáp ứng” của Nhà trường đối với nhu cầu của người học trong công tác đào tạo. Với kết quả phân tích cho thấy, học viên về cơ bản đều đánh giá khả năng đáp ứng của Nhà trường đối với các yêu cầu của học viên ở mức khá. Tuy nhiên, biến quan sát “Những yêu cầu và đề xuất của học viên được xem xét và giải quyết thỏa đáng” học viên đánh giá thấp nhất. Trong thời gian tới, TVU và đơn vị liên kết cần duy trì mối quan hệ, sự thông tin hai chiều, kịp thời giữa hai bên về những yêu cầu và đề xuất của học viên đồng thời ban hành quy trình phối hợp xử lý thông tin với đơn vị liên kết trong đó quy định rõ cán bộ tiếp nhận thông tin phải xử lý và phản hồi cho học viên trong vòng 8 giờ sau khi nhận được phản ảnh. - Nâng cao năng lực phục vụ đáp ứng yêu cầu người học: 75 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng... Yếu tố tác động mạnh thứ 5 đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “năng lực phục vụ” của Nhà trường đối với nhu cầu người học trong công tác đào tạo. Với kết quả phân tích trên cho thấy, học viên về cơ bản đều đánh giá năng lực phục vụ của Nhà trường trong quá trình đào tạo ở mức khá. Tuy nhiên, biến quan sát “Đội ngũ nhân viên quản lý luôn vui vẻ và nhiệt tình hỗ trợ học viên” học viên đánh giá thấp nhất. Trong thời gian tới, cần năng cao tinh thần phục vụ người học của đội ngũ nhân viên quản lý tại TVU, đặc biệt là nhân viên quản lý và tiếp sinh tại các đơn vị liên kết đào tạo là những người thường xuyên giao tiếp và gặp gỡ học viên. Khuyến khích mỗi cá nhân hãy vui vẻ, thân thiện khi gặp khách hàng, thực hiện tốt việc này sẽ giúp mỗi cá nhân truyền tải sự thân thiện đối với đồng nghiệp và học viên, giúp cho công việc hiệu quả hơn từ đó góp phần nâng cao sự hài lòng của học viên đối với dịch vụ phục vụ đào tạo hệ VLVH của Nhà trường và đơn vị liên kết. Bên cạnh đó, các lớp đào tạo vừa làm vừa học được tổ chức đào tạo ngoài trường, việc chăm sóc, trao đổi thông tin với học viên chủ yếu qua kênh điện thoại hoặc email, việc trao đổi qua các kênh liên lạc này khó diễn đạt và biểu lộ tình cảm, do đó dễ gây hiểu lầm trong biểu thị thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên quản lý. Trong thời gian tới TVU cần thường xuyên tổ chức tập huấn các kỹ năng nghe và trả lời điện thoại, email cho đội ngũ nhân viên quản lý để từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người học của đội ngũ nhân viên quản lý. - Phát triển cơ sở vật chất phục vụ tốt yêu cầu giảng dạy và học tập: Yếu tố tác động cuối cùng đến sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại giữ vai trò quan trọng trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Trong liên kết đào tạo VLVH lớp học được đặt tại các cơ sở liên kết đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo phụ thuộc hoàn toàn vào đơn vị liên kết đào tạo. Do đó, Nhà trường phải tổ chức rà soát và đánh giá lại tình hình trang bị cơ sở vật chất của các đơn vị phối hợp đào tạo để từ đó có những giải pháp hỗ trợ kịp thời nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học về cơ sở vật chất. Tiêu chí “thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu của học viên (đầu sách, tạp chí)” được học viên đánh giá thấp nhất cho thấy thư viện phục vụ người học tại các đơn vị phối hợp đào tạo còn thiếu. Do đó trong thời gian tới chúng tôi đề xuất kết nối hệ thống thư viện điện tử của TVU với hệ thống thư viện điện tử của các đơn vị phối hợp đào tạo nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu nghiên cứu, học tập của học viên. 5. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Trà Vinh là một vấn đề nghiên cứu rất cần thiết và có ý nghĩa, góp phần nâng cao công tác quản lý và chất lượng đào tạo của loại hình này của Nhà trường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 yếu tố trên ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường theo thứ tự tầm quan trọng là: 1) dịch vụ hỗ trợ, 2) độ tin cậy, 3) sự quan tâm, 4) khả năng đáp ứng, 5) năng lực phục vụ, 6) cơ sở vật chất. Đồng thời, kết quả nghiên cứu tìm thấy có sự đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo giữa học viên nam và nữ, giữa học viên các ngành, giữa học viên học ở các địa điểm và giữa học viên các khóa. Bằng kết quả thống kê mô tả chúng tôi nhận thấy đối với học viên có thời gian trải nghiệm dịch vụ đào tạo nhiều hơn sẽ đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường so với học viên có thời gian trải nghiệm dịch vụ ngắn hơn. Bên cạnh đó, học viên học tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên có đánh giá cao nhất về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo, tiếp đến là trường cao đẳng và cuối cùng là trường trung cấp. Điều 76 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật này phản ánh đúng thực trạng đã phân tích, Trung tâm Giáo dục thường xuyên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức liên kết đào tạo trong các đơn vị liên kết của Nhà trường nên dịch vụ phục vụ đào tạo do Nhà trường và trung tâm phối hợp cung cấp được đánh giá cao là điều tất yếu. Do đó, trong thời gian tới TVU phối hợp với các đơn vị liên kết thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo cần chú trọng quan tâm nhiều đến các trường cao đẳng và trường trung cấp. Dựa trên mô hình đo lường chất lượng dịch vụ phổ biến trên thế giới (SERVPERF), cùng với các nghiên cứu trong nước, ngoài nước về chất lượng dịch vụ đào tạo và bằng thực tiễn triển khai dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Trà Vinh, nghiên cứu đã đưa ra mô hình ứng dụng đánh giá chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo và mối quan hệ của nó với mức độ hài lòng của học viên trong loại hình đào tạo này. Mô hình và các biến quan sát đề xuất là một tham khảo khoa học cho các cơ sở giáo dục đại học khác trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo và sự hài lòng của người học cho loại hình đào tạo vừa làm vừa học tại các cơ sở giáo dục của mình trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Schüller, Martina Rašticová, Štěpán Konečný (2013), “Measuring student satisfaction with the quality of services offered by universities – Central European View” Acta Universitatis Agriculturae et Silviculturae Mendelianae Brunensis, 2013, LXI, No. 4, pp. 1105–1112. 2. Elliott, K.M., Shin, D. (2002). “Student Satisfaction: an alternative approach to assessing this important concept”, Journal of Higher Education Policy and Management, Vol. 24, No. 2, 198–209. 3. Gbadosami, g. a De Jager, J. (2010): “Specific remedy for specific problem: measuring service quality in south african higher education”. Higher Education, 60, 3: 251– 267. ISSN 1573–174X. 4. Sherry, Bhat, Beaver & Ling (2004), “Students’ as customers: The expectations and perceptions of local and international students”. HERDSA Conference proceedings. 5. Nguyễn Thành Long (2006), “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học”, Thông tin khoa học Đại học An Giang, 27, tr.19-23. 6. Hồ Thuý Trinh (2013), “Đo lường mức độ hài lòng của học viên về chất lượng đào tạo cao học của trường Đại học Tài Chính – Marketing”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Bộ Tài chính, ĐH Tài chính – Marketing. 7. Đặng Nguyễn Thảo Hiền (2015), “Đánh giá sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long”, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long. 8. Phạm Thị Liên (2016), “Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học Trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh. Tập 32, số 4: tr 81-89. 9. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng và Vũ Thị Hồng Loan (2016). “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp”. Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp; Số 2: tr 163 – 172. 10. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), “Servqual: a multipleitem scale for measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1): 12 – 40. 11. Cronin, J.J., & Taylor, S. A (1992), “Measuring service quality: A reexamination and extension”, Journal of Marketing, Vol 56 (July): 55-68. 12. Amir D. Aczel và Jayavel Sounderpandian (2009), “Complete business statistics”, McGraw – Hill, International Edition 13. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu thị trường”. NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_va_giai_phap_nang_cao_chat_lu.pdf