Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh

Thực tế hiện nay, số lượng thanh thiếu niên suy

đồi đạo đức cũng như phạm tội ngày càng tăng

cao. Một trong những nguyên nhân đó là do ảnh

hưởng từ những thông tin không lành mạnh tràn

lan trên internet, lượng lớn thông tin đó chưa được

phân loại hay kiểm soát để giúp người sử dụng

tránh truy cập những thông tin xấu. Nghiên cứu

về phân loại web đồi trụy ở trong nước cũng như

trên thế giới đã có những kết quả cụ thể và ứng

dụng trong thực tế: công cụ chặn website khiêu

dâm của nước ngoài như STOP P-O-R-N của

PB Software LLC, Media Detective; CyberSitter

của Solid Oak Software; iShield và ScreenShield

Enterprise của Guardware,. Trong nước có công

cụ chặn web đen Killporn của tác giả Nguyễn Hữu

Bình, VwebFilter (VWF), Depraved Web Killer

(DWK) của tác giả Vũ Lương Bằng, MiniFireWall

4.0 (MFW) của tác giả Huỳnh Ngọc Ẩn [11]. Theo

hướng tiếp cận máy học về phân loại web đồi trụy

đã có một số nghiên cứu trên thế giới. Theo [12],

tác giả sử dụng SVM để phân tích ngữ nghĩa nhằm

tìm mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ khóa và

giữa các tài liệu web, sau đó mô hình hóa chúng

dạng vector nhằm phân lớp văn bản, sử dụng

phân tích ngữ nghĩa tiềm ẩn (LSA) và đặc trưng

trang web (WPFS) để trích chọn các đặc trưng ngữ

nghĩa và văn bản. Kết quả phân lớp có giá trị TP

trung bình cho hai phương pháp là 96,5%, chưa

phân lớp hình ảnh trong trang web. Theo [13], tác

giả đưa ra phương pháp phát hiện nội dung web

khiêu dâm sử dụng TF-IDF tính trọng số của một

từ hoặc nhóm từ để thống kê mức độ quan trọng

của chúng trong một văn bản tiếng Anh và tiếng

Nga. Kết quả phân loại tiếng Anh sử dụng Naïve

Bayes có độ chính xác phân lớp trung bình 92,9%,

thời gian trích chọn đặc trưng cho mỗi tài liệu tiếng

Anh khá lớn (2,7 giây).

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 1

Trang 1

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 2

Trang 2

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 3

Trang 3

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 4

Trang 4

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 5

Trang 5

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 6

Trang 6

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 7

Trang 7

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 8

Trang 8

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh trang 9

Trang 9

pdf 9 trang duykhanh 8180
Bạn đang xem tài liệu "Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh

Phân loại Web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh
đa 
phần là những hình ảnh có tỉ lệ màu da nhỏ (trừ 
một số trường hợp ảnh bình thường có tỉ lệ điểm 
ảnh có màu da lớn như: ảnh khuôn mặt chụp cận 
cảnh, ảnh phụ nữ mặc bikini, hoặc là ảnh của các 
vật chất khác (không phải da người) nhưng có 
màu sắc giống da người).
Tỉ lệ phần trăm vùng da lớn nhất (kí hiệu SPR0): 
Tỉ phần phần trăm của vùng da lớn nhất sẽ đóng 
vai trò quan trọng trong trường hợp phân biệt sự 
khác nhau giữa những bức ảnh có tỉ lệ phần trăm 
màu da xấp xỉ nhau.
Số lượng vùng da (kí hiệu NSR): Sau khi áp dụng 
thuật toán phân khúc màu da, thực hiện loại bỏ đi 
những vùng da có kích thước nhỏ (≤100 pixels), 
những vùng da nhỏ thường gây nhiễu và không 
có ý nghĩa trong phân lớp, do đó chỉ đếm những 
vùng da có kích thước lớn.
Tỉ lệ phần trăm da của 16 vùng da: Các hình ảnh 
nude đa phần những nhân vật nằm trung tâm bức 
ảnh, các vùng da phát hiện thường phân bố liền 
nhau và có xu hướng các vùng có màu da phân 
bố theo một hướng kéo dài, trong khi đó những 
hình ảnh bình thường nếu có nhiều vùng da thì 
các vùng da này thường phân bố rời rạc không 
liên tục nhau. Vì vậy, một hình ảnh sau khi phát 
hiện màu da xong có kích thước 256*256 sẽ phân 
chia thành 16 vùng (4*4 vùng) để tính tỉ lệ màu da 
của 16 vùng da tương ứng của ảnh (kí hiệu SPRi 
(i = 1, 2,, 16)).
Trung bình và độ lệch của các thành phần màu 
R, G, B
Từ các mô hình nhận dạng màu da, chúng ta nhận 
thấy rằng các điểm ảnh có màu sắc giống màu 
da khi các thành phần màu trong không gian màu 
tương ứng nằm trong một phạm vi nhất định. Do 
đó, những hình ảnh có chứa số lượng điểm ảnh 
có màu sắc giống màu da nhiều thì giá trị trung 
bình của các điểm ảnh theo từng kênh màu cũng 
sẽ rơi vào một ngưỡng nhất định. Độ lệch chuẩn 
sẽ có giá trị trong việc phân lớp là những hình 
nude thường ít có sự thay đổi màu sắc đột ngột, 
do đó giá trị độ lệch chuẩn sẽ thấp và ngược lại.
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 31
2.3.2. Mô tả bài toán phân lớp văn bản
Cho tập huấn luyện: 
X = {di,ci}, i = 1,2,, n; di Є D={d1,d2,,dm},ci Є C = 
{1,-1}, trong đó D là tập hợp chứa N văn bản với 
mỗi văn bản được biểu diễn dưới dạng một vector 
m chiều, mỗi chiều của văn bản là một token (từ 
đơn hoặc từ ghép) di=(w1,w2,,wm); tập C là tập 
nhãn với quy định 1 là nhãn của lớp các văn bản 
có nội dung đồi trụy, -1 là lớp các văn bản có nội 
dung không đồi trụy. Bài toán đặt ra: cho một văn 
bản d mới (d ∉ D), cho biết văn bản d được phân 
vào lớp nào trong hai lớp 1 và -1. Nói cách khác là 
tìm ánh xạ f để f(d)Є{1,-1}. Văn bản phân lớp gồm 
ngôn ngữ tiếng Anh: là loại hình biến cách biến 
đổi nguyên âm và phụ âm ở trong hình vị. Ý nghĩa 
từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp dung hợp ở trong 
từ nhưng không thể tách bạch phần nào biểu thị 
ý nghĩa từ vựng, phần nào biểu thị ý nghĩa ngữ 
pháp nên gọi là các ngôn ngữ “hòa kết” biến hình. 
Ngôn ngữ biến hình có cả các phụ tố, mỗi phụ tố 
có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa và ngược lại, 
cùng một ý nghĩa có thể diễn đạt bằng nhiều phụ 
tố khác nhau. Ngôn ngữ tiếng Việt: Một từ luôn có 
hình thức không biến đổi trong mọi trường hợp. 
Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp biểu thị 
chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ.
2.3.2.1. Tiền xử lý văn bản
Tiền xử lý văn bản là quá trình chuyển đổi một 
văn bản ban đầu sang một văn bản mới thuần túy 
(text), tức loại bỏ các thành phần hình ảnh, các 
tag trong trang web, các thông tin định dạng. Để 
thống nhất thì tất cả các văn bản đều được chuyển 
sang định dạng unicode-utf8. Ðể thực hiện được 
điều này có thể sử dụng tiện ích Unikey, trong 
nghiên cứu này sử dụng công cụ UTF8 Unicode 
tại:  com/get/ScienceCAD/
UTF-8converter.shtml.
Ngoài ra, ta cần loại bỏ đi những kí tự tab, 
enter, số, và các kí tự đặc biệt khác như: 
“,./?;:’~!@#$%^&*()*+-\=”. Quá trình này được 
thực hiện một cách tự động. 
2.3.2.2. Tách từ
Tách từ nhằm mục đích xác định ranh giới từ trong 
câu, tức là quá trình xác định từ đơn, từ ghép. 
Ðối với tiếng Anh, việc xác định ranh giới từ là 
việc xác định khoảng trắng phân cách giữa các từ 
với nhau hoặc là từ kết thúc bằng dấu chấm câu. 
Trong tiếng Việt, khi xử lý tách từ gặp khó khăn vì 
nghĩa của từ có liên quan đến trật tự từ. Có thể kể 
đến một số phương pháp tách từ như: so khớp từ 
dài nhất, so khớp cực đại, mô hình Markov, học 
dựa trên sự cải biến, chuyển đổi trạng thái trọng 
số hữu hạn. Ðể giải quyết bài toán này, tác giả sử 
dụng công cụ tách từ vnTokenizer của tác giả Lê 
Hồng Phương [6].
2.3.2.3. Loại bỏ hư từ (stop word)
Thực từ là những từ có khả năng một mình tạo 
thành câu, một mình làm phần nêu hoặc phần báo 
trong phần chính của câu, có chức năng gọi tên 
sự vật, thuộc tính sự vật [1]. 
Hư từ không có chức năng định danh, không có 
khả năng độc lập làm thành phần câu, dùng để 
biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa - cú pháp khác 
nhau giữa các thực từ [2]. Hư từ phổ biến trong cả 
ngôn ngữ tiếng Anh lẫn tiếng Việt. 
2.3.2.4. Tạo danh sách từ vựng
Từ cơ sở dữ liệu văn bản thu thập trực tuyến và 
gán nhãn lớp cho mỗi văn bản, mỗi văn bản thuộc 
lớp “xấu” chứa những văn bản đồi trụy và lớp “tốt” 
chứa những văn bản không chứa nội dung đồi 
trụy. Tiến hành trích chọn ra các thực từ xuất hiện 
trong cả 2 lớp trong cơ sở dữ liệu văn bản huấn 
luyện với một ngưỡng cho trước. 
2.3.2.5. Huấn luyện và phân lớp văn bản bằng 
Naïve Bayes
Huấn luyện Naïve Bayes: Huấn luyện Naïve Bayes 
thực chất là quá trình tính xác suất xuất hiện của 
mỗi từ trong danh sách từ vựng được tạo ra.
Phân lớp Naïve Bayes: Với một văn bản mới cần 
phân lớp, ta trích chọn những thực từ có xuất hiện 
trong danh sách từ vựng, sau đó áp dụng kỹ thuật 
phân lớp Naïve Bayes. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập dữ liệu 
3.1.1. Dữ liệu hình ảnh
Thu thập dữ liệu hình ảnh tại 
net/projects/imagecrawler. Tiếp theo, tiến hành 
phân loại các hình ảnh vào hai lớp gồm lớp hình 
nude (hình ảnh đồi trụy từ nhiều châu lục khác 
nhau) và lớp hình ảnh không nude (hình ảnh 
không chứa nội dung đồi trụy bao gồm hình ảnh 
về các chủ đề khác nhau: người, động vật, thực 
vật,). Kết quả tập hợp các hình ảnh thu được 
phân thành các tập sau:
32
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
3.1.2. Dữ liệu văn bản
Thu thập dữ liệu văn bản từ các website tiếng Việt 
đối với văn bản tiếng Việt, đối với văn bản tiếng 
Anh tải trực tiếp từ website http:// www.textfiles.com 
với nhiều chủ đề đã phân loại sẵn như: food, fun, 
message, erotica,
Bảng 2. Bộ dữ liệu văn bản 
N
gô
n 
ng
ữ
Tập huấn luyện Tập kiểm tra
Số file
lớp “xấu”
Số file
lớp 
“tốt”
Tổng số file
Dung
lượng
(MB)
Số file
lớp “xấu”
Số file
lớp “tốt”
Tổng số 
file
Dung lượng
(MB)
Tiếng Việt 329 331 660 2.48 163 166 329 1.28
Tiếng Anh 390 341 731 14.6 302 362 644 12.7
3.2. Kết quả nghiên cứu
Cài đặt trên máy tính hệ điều hành Window8, 32 
bits, CPU Core I5, 2.5Ghz, ngôn ngữ lập trình 
Python 2.7 và sử dụng một số thư viện hỗ trợ: 
OpenCV, libsvm, Numpy, PIL, scipy, codecs, 
matplotlib và công cụ tách từ tiếng Việt vnTokenizer 
của tác giả Lê Hồng Phương.
3.2.1. Phát hiện màu da
Trước tiên, cần đánh giá độ chính xác giữa các 
mô hình phát hiện màu da. Để đánh giá, sử dụng 
cơ sở dữ liệu dùng để phân đoạn màu da “Skin 
Segmentation Dataset” cung cấp bởi Rajen Bhatt, 
Abhinav Dhall, UCI Machine Learning Repository 
để chọn ra mô hình phát hiện màu da tốt nhất nhằm 
nâng cao độ chính xác dự đoán của mô hình phân 
lớp ảnh: (https://archive. ics. uci.edu/ml/datasets/
SkinSegmentation#). Skin Segmentation Dataset 
là một cơ sở dữ liệu có kích thước 245057x4, 
trong đó số mẫu là 245057, và mỗi mẫu có bốn 
thành phần là B,G,R (ba thành phần của một điểm 
ảnh trong không gian màu RGB) và thành phần 
thứ tư là nhãn (1 hoặc 2) của điểm ảnh (1: màu 
da, 2: không phải màu da). Trong 245057 mẫu thì 
có 50859 là các mẫu da và 194198 mẫu không 
phải là da.
Bảng 3. Độ chính xác của các mô hình phát hiện màu da 
Mô hình 
màu da
True Skin False Skin True nonskin False nonskin
HSV 45781/50859 (90%) 5087/50859 (10%) 187928/194198 (96.8%) 6272/194198 (3.2%)
YCbCr 50393/50859 (99.1%) 446/50859 (0.9%) 187378/194198 (96.5%) 6820/194198 (3.5%)
RGB-Kovac 50634/50859 (99.6%) 225/50859 (0.4%) 185776/194198 (95.7%) 8422/194198 (4.3%)
RGB-
Histogram 
(Skinmod 
el.bin) [7]
34343/50859 (67.5%) 6516/50859 (32.5%) 189764/194198 (97.7%) 4434/194198 (2.3%)
Bảng trên cho thấy, mô hình YcbCr và RGB-Kovac 
có tỷ lệ phát hiện màu da với độ chính xác cao 
hơn hai mô hình còn lại. Cụ thể phát hiện đúng là 
da (True Skin) đạt trên 99% và đúng không phải là 
da (True nonskin) trên 95%. 
3.2.2. Huấn luyện và phân lớp hình ảnh
Từ tập dữ liệu hình ảnh dùng để huấn luyện và 
ứng với mỗi mô hình màu da, tiến hành trích chọn 
đặc trưng và huấn luyện có kết quả như sau:
Bảng 1. Bộ dữ liệu ảnh
Tập huấn luyện Tập kiểm tra
Số file lớp 
“xấu”
Số file
lớp 
“tốt”
Tổng số file
Dung lượng
(MB)
Số file lớp 
“xấu”
Số file 
lớp “tốt” Tổng số file
Dung lượng 
(MB)
4395 7826 12221 688 200 491 691 21.18
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 33
Bảng 4. Kết quả huấn luyện bốn mô hình phát hiện màu da
Tên mô hình SVM tạo ra Mô hình màu da
Thời gian trích chọn đặc trưng và 
huấn luyện
HSV_SVM (Mô hình 1) HSV 4 giờ 9 phút
YcbCr_SVM (Mô hình 2) YcbCr 5 giờ 27 phút
RGB_Kovac_SVM (Mô hình 3) RGB_Kovac 5 giờ 30 phút
RGB_Histogram_SVM (Mô hình 4) RGB_Histogram 5 giờ 2 phút
Kết quả phân lớp hình ảnh với bộ gồm 200 hình 
nude và 491 hình không nude có tổng dung lượng 
21.2 MB trên bốn mô hình phát hiện màu da như 
sau [20]:
Bảng 5. Kết quả phân lớp hình ảnh
SVM Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
TP (%) 130/200 (65%) 141/200 (70.5%) 146/200 (73%) 120/200 (60%)
FP (%) 70/200 (35%) 59/200 (29.5%) 54/200 (27%) 80/200 (40%)
TN (%) 444/491 (90.4%) 443/491 (90.2%) 442/491 (90%) 440/491 (89.6%)
FN (%) 47/491 (9.6%) 48/491 (9.8%) 49/491 (10%) 51/491 (10.4%)
Acc (%) 574/691 (83%) 584/691 84.5% 588/691 (85.1%) 560/691 (81%)
Thời gian (s) 896 757 865 850
Bảng 5 cho thấy mô hình phân loại SVM 2, 3 ứng 
với mô hình phân loại màu da YcbCr và RGB-
Kovac có độ chính xác cao hơn (đạt trên 84%) so 
với hai mô hình còn lại. So sánh kết quả mô hình 
đề xuất so với một số công cụ mã nguồn mở phát 
hiện ảnh có nội dung đồi trụy cùng với tập kiểm 
tra gồm 200 hình nude và 491 hình không nude có 
tổng dung lượng 21.2 MB đều cho kết quả chính 
xác cao hơn.
Bảng 6. So sánh kết quả phân loại hình ảnh
Tên Mô hình 2 Mô hình 3 [8] [9] [10]
TP (%) 141/200 (70.5%) 146/200 (73%) 128/200 (64%) 58/200 (29%) 115/200 (57.5%)
FP (%) 59/200 (29.5%) 54/200 (27%) 72/200 (36%) 142/200 (71%) 85/200 (42.5%)
TN (%) 443/491 (90.2%) 442/491 (90%) 319/491 (65%) 409/491 (83.3%) 371/491(75.6%)
FN (%) 48/491 (9.8%) 49/491 (10%) 172/491 (35%) 82/491 (16.7%) 120/491(24.4%)
Acc (%) 584/691 84.5% 588/691 (85.1%) 447/691 (64.5%) 467/691 (67.6%) 486/691(70.3%)
Thời gian (ms) 757 865 567 925 11
3.2.3. Phân lớp văn bản
Danh sách từ vựng trích chọn được từ tập huấn 
luyện với giá trị ngưỡng chọn là 25 đối với văn bản 
tiếng Việt và 80 đối với văn bản tiếng Anh (bảng 7). 
Kết quả phân lớp văn bản (bảng 8) có độ chính xác 
cao (đạt trên 96%) đối với cả hai ngôn ngữ tiếng 
Anh và tiếng Việt [20].
Bảng 7. Bộ dữ liệu và giá trị ngưỡng trong phân lớp văn bản
Ngôn ngữ
Số file lớp 
“xấu”
Số file lớp 
“tốt”
Tổng số File
Dung lượng 
(MB)
Ngưỡng Số lượng từ
Tiếng Việt 329 331 660 2.48 25 1445
Tiếng Anh 390 341 731 14.6 80 1796
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
Bảng 8. Kết quả phân lớp văn bản
Ngôn 
ngữ
TP FP TN FN Acc (%)
Thời 
gian 
(s)
Tiếng
Việt
163/163 (100%) 0/163 (0%) 161/166 (98.98%) 5/166 (3.012%) 327/329 (99.39%) 53
Tiếng
Anh
300/302 (99.34%) 2/302 (0.66%) 343/362 (94.75%) 19/362 (5.25%) 643/664 (96.83%) 515
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy: về phân lớp văn bản 
có độ chính xác cao (văn bản tiếng Việt 99,39%, 
văn bản tiếng Anh 96,83%) và thời gian thực hiện 
khá nhanh. Còn đối với kết quả phân lớp hình 
ảnh, độ chính xác của phân lớp vào lớp hình ảnh 
từ 84% đến 85% nhưng xét độ chính xác chung 
thì có thể chấp nhận được. Từ kết quả ta nhận 
thấy phương pháp phân lớp đề xuất trong nghiên 
cứu này có độ chính xác cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồng Dân (1970). Bước đầu tìm hiểu vấn đề từ hư 
trong tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr.68.
[2]. Nguyễn Như Ý (1996). Từ điển giải thích thuật 
ngữ ngôn ngữ học. NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.123.
[3]. Lê Hoàng Dương, Ngô Quốc Vinh (2016). Nghiên 
cứu về thuật toán phân lớp sử dụng quá trình học 
máy bán giám sát, ứng dụng trong việc phân lớp 
trang web. Đề tài cấp trường Trường Đại học 
Hàng hải Việt Nam.
[4]. Huỳnh Bé Thơ và Trương Quốc Định. Xây dựng 
công cụ ngăn chặn việc truy cập web đen (hình 
ảnh, nội dung). Tạp chí Khoa học Trường Đại học 
Cần Thơ, số chuyên đề: Công nghệ Thông tin 
(2013): 162-169.
[5]. Phạm Nguyên Khang (2014). Giáo trình Nguyên 
lý máy học.
[6]. 
[7]. 
[8]. https://pypi.python.org/pypi/nudepy.
[9]. https://github.com/hhatto/nude.py.git.
[10].  
detecting-nude-pictures-in-wpmu -blogs.
[11]. 
mem-chanweb-den-25784.html.
[12]. Rung-Ching Chen, Chung-Hsun Hsieh (2006).
Web page classification based on a support vector 
machine using a weighted vote schema. Expert 
Systems with Applications 31 (2006), 427–435.
[13]. Roman Suvorov, Ilya Sochenkov, and Ilya 
Tikhomirov. Method for Pornography Filtering 
in the WEB Based on Automatic Classification 
and Natural Language Processing. Institute for 
Systems Analysis of Russian Academy of Sciences 
117312, Moscow, pr. 60-letiya Oktyabrya, 9.
[14]. Adrian Ulges, Armin Stahl (2011). Automatic detection 
of child pornography using color visual words. 
German Research Center for Artificial Intelligence 
(DFKI), D-67663 Kaiserslautern, Germany.
[15]. Cheng Luo, Yiqun Liu, Shaoping Ma, Min Zhang, 
Liyun Ru, and Kuo Zhang. Pornography Detection 
with the Wisdom of Crowds.
[16]. Rung-Ching Chen* and Chun-Te Ho (2006). A 
pornographic web page detecting method based 
on SVM model using text and image features. Int. 
J. Internet Protocol Technology, Vol. 1, No. 4.
[17]. R Du, R, Safavi-Naini, R and Susilon W (2003). 
Web filtering using text classification. The 11th IEEE 
International Conference on Networks, 325-330.
[18]. Yu-Chun Lin, Hung-Wei Tseng, Chiou-Shann Fuh 
(2003). Pornography Detection Using Support 
Vector Machine. 16th IPPR Conference on 
Computer Vision, Graphics and Image Processing 
(CVGIP 2003). 
[19]. Mohamed N. Moustafa. Applying deep learning to 
classify pornographic images and videos.
[20]. https://machinelearningcoban.com.

File đính kèm:

  • pdfphan_loai_web_doi_truy_dua_vao_van_ban_va_hinh_anh.pdf