Phân loại dấu vân tay với rừng ngẫu nhiên xiên phân và phương pháp biểu diễn đặc trưng không đổi
TÓM TẮT
Nghiên cứu trình bày một phương pháp phân loại ảnh vân tay mới và đáng tin cậy dựa
trên sự kết hợp giữa phương pháp biểu diễn ảnh bằng các nét đặc trưng không đổi (SIFT)
và rừng ngẫu nhiên xiên phân (RF-ODT). Sự kết hợp này được giải thích theo hai lý do.
Các véctơ mô tả SIFT không bị thay đổi trước những biến đổi tỉ lệ, tịnh tiến, phép quay,
không bị thay đổi một phần đối với phép biến đổi hình học affine (thay đổi góc nhìn) và
mạnh với những thay đổi về độ sáng, sự che khuất hay nhiễu. Sau bước tiền xử lý, ảnh
được biểu diễn bởi một véctơ có số chiều rất lớn, do đó chúng tôi đề nghị mở rộng và sử
dụng rừng ngẫu nhiên xiên phân - được biết đến như một trong những lựa chọn tốt để học
và phân loại dữ liệu có số chiều lớn. Để đánh giá hiệu quả, chúng tôi sử dụng thiết bị đọc
dấu vân tay để thu thập 480 ảnh vân tay từ 15 đồng nghiệp ở trường Đại học Cần Thơ.
Sau khi tiến hành tiền xử lý dựa trên cơ sở véctơ mô tả SIFT, giải thuật rừng ngẫu nhiên
xiên phân của chúng tôi đã phân loại chính xác đến 99.79% (chỉ nhầm lẫn duy nhất 1
ảnh, với nghi thức kiểm tra chéo). Kết quả này cho thấy hệ thống rất đáng tin cậy. Hơn
nữa, giải thuật mở rộng của rừng ngẫu nhiên xiên phân như đã đề nghị cho kết quả phân
lớp ảnh vân tay chính xác hơn một số giải thuật học khác.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại dấu vân tay với rừng ngẫu nhiên xiên phân và phương pháp biểu diễn đặc trưng không đổi
h sẽ được gán vào cluster gần nhất. Đếm số lượng các véctơ được gán vào các từ
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
257
trực quan tương ứng, ta thu được một véctơ tần xuất mô tả sự xuất hiện của các từ
trực quan trên ảnh. Ảnh sẽ được biểu diễn bằng véctơ tần suất này.
3 RỪNG NGẪU NHIÊN XIÊN PHÂN
Bước tiền xử lý ảnh vân tay sẽ tạo ra tập dữ liệu có số chiều rất lớn (hơn 1000
chiều). Giải thuật phân lớp được chọn tiếp theo phải có khả năng xử lý tốt dữ liệu
có số chiều lớn. Một nghiên cứu trước đây trong [6], chúng tôi đã đề nghị dùng
giải thuật rừng ngẫu nhiên xiên phân (RF-ODT) được biết đến như là một giải
thuật hiệu quả cho việc phân lớp dữ liệu có số chiều lớn. Đây là sự mở rộng từ RF-
CART được đề nghị bởi Breiman [3]. Giải thuật RF-CART được phát triển trên ý
tưởng của Bagging [2], phương pháp tiếp cận không gian con ngẫu nhiên của
[1, 10]. Tiếp cận Bagging của Breiman, tập hợp các cây quyết định [4, 19] được
xây dựng từ việc lấy mẫu dùng bootstrap – lấy mẫu có hoàn lại từ tập dữ liệu ban
đầu. Sau đó kết hợp kết quả dự đoán của các cây, bầu chọn số đông cho vấn đề
phân loại. Ho [10] cũng đưa ra phương pháp không gian con ngẫu nhiên – trong đó
chọn ngẫu nhiên một tập con của các thuộc tính để phát triển mỗi cây. Amit và
Geman [1] dùng việc chọn ngẫu nhiên các thuộc tính để tìm kiếm phân hoạch tốt
nhất tại mỗi nút. Cuối cùng, các tiếp cận này được mở rộng và chính thức được
dùng trong rừng ngẫu nhiên của Breiman [3]. Giải thuật RF-CART của Breiman
xây dựng một tập hợp các cây quyết định hiệu quả cao nhưng có sự tương quan
thấp giữa các cây thành viên. Breiman đã đề nghị dùng hai chiến lược để giữ bias
thấp (sai lệch thấp) và sự phụ thuộc giữa các cây trong rừng thấp. Để đạt được sai
lệch thấp, ông đề nghị xây dựng các cây đến độ sâu tối đa không cần cắt nhánh. Để
giữ tính tương quan giữa các cây ở mức thấp, ông đề nghị sử dụng việc lấy mẫu có
hoàn lại (bootstrap) từ tập dữ liệu ban đầu để xây dựng cây thành viên và chọn
ngẫu nhiên một tập con các thuộc tính để tính phân hoạch tốt nhất ở các nút trong
của cây. Xét một tác vụ phân loại với m phần tử dữ liệu xi (i = 1,m) và n chiều
(thuộc tính), một cây quyết định (ký hiệu là DT) trong rừng ngẫu nhiên gồm k cây
(ký hiệu RF = {DTi}i=1,k) được xây dựng như sau :
- Tập dữ liệu học là m phần tử dữ liệu được lấy mẫu có hoàn lại (kiểu bootstrap)
từ tập dữ liệu ban đầu.
- Tại mỗi nút của cây, chọn ngẫu nhiên n’ chiều (n’<<n) và tính toán phân hoạch
(chỉ số Gini [4]) tốt nhất dựa trên n’ chiều này.
- Cây được xây dựng đến độ sâu tối đa không cắt nhánh.
Rừng ngẫu nhiên RF-CART cho độ chính xác cao so với các giải thuật phân lớp
tốt nhất hiện nay bao gồm Boosting [8] và SVM [21]. Hơn nữa, thời gian huấn
luyện của RF-CART nhanh, mô hình chịu đựng nhiễu tốt và không bị “học vẹt”.
Tuy nhiên, việc xây dựng cây thành viên trong RF-CART chỉ chọn một chiều để
phân hoạch dữ liệu tại các nút như đề nghị trước đây [1, 4, 19]. Do đó, tính mạnh
mẽ của cây bị giảm khi làm việc với các tập dữ liệu có số chiều lớn và phụ thuộc
lẫn nhau. Ví dụ như trong hình 4, bất kỳ việc phân hoạch đơn thuộc tính nào (song
song với trục tọa độ) đều không thể tách dữ liệu một lần duy nhất thành hai lớp
một cách hoàn toàn mà phải thực hiện nhiều lần phân hoạch, nhưng việc phân
hoạch đa chiều (xiên phân, kết hợp hai thuộc tính) có thể thực hiện một cách hoàn
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
258
hảo với duy nhất một lần. Vì thế, việc phân hoạch đơn thuộc tính được dùng để
xây dựng cây thông thường thì không hiệu quả trong trường hợp này.
Hình 4: Phân hoạch đơn thuộc tính (trái), phân hoạch đa thuộc tính (phải)
Để khắc phục nhược điểm trên, nhiều giải thuật xây dựng cây quyết định sử dụng
phân hoạch đa thuộc tính (xiên phân) tại các nút được đề nghị. Vấn đề xây dựng
cây quyết định xiên tối ưu đã được biết như là một vấn đề có độ phức tạp NP-hard.
Nghiên cứu tiên phong của Murthy và các cộng sự trong [17] đã đưa ra giải thuật
OC1, một hệ thống dùng để xây dựng các cây quyết định xiên trong đó dùng thuật
toán leo đồi (Hill-climbing) để tìm một phân hoạch xiên tốt dưới dạng một
siêu phẳng.
Rừng ngẫu nhiên xiên phân RF-ODT của chúng tôi trong [6] xây dựng các cây
xiên phân ngẫu nhiên dựa trên siêu phẳng tối ưu (phân hoạch hiệu quả cao, khả
năng chịu đựng nhiễu tốt) thu được từ huấn luyện SVM [21]. Việc tìm siêu phẳng
tối ưu của SVM được làm như sau.
Hình 5: Phân lớp tuyến tính với máy học véctơ hỗ trợ
Xét ví dụ phân lớp nhị phân tuyến tính như hình 5. SVM tìm siêu phẳng tối ưu
(xác định bởi véctơ pháp tuyến w và độ lệch của siêu phẳng b) dựa trên 2 siêu
phẳng hỗ trợ của 2 lớp. Các phần tử lớp +1 nằm bên phải của siêu phẳng hỗ trợ
cho lớp +1, các phần tử lớp -1 nằm phía bên trái của siêu phẳng hỗ trợ cho lớp -1.
Những phần tử nằm ngược phía với siêu phẳng hỗ trợ được coi như lỗi. Khoảng
cách giữa 2 siêu phẳng hỗ trợ được gọi là lề. Mô hình phân hoạch tốt (siêu phẳng
tối ưu nằm giữa 2 siêu phẳng hỗ trợ) tìm được từ 2 tiêu chí là cực đại hóa lề (lề
càng lớn, mô hình phân lớp càng an toàn) và cực tiểu hóa lỗi. Vấn đề dẫn đến việc
giải bài toán quy hoạch toàn phương được biết phổ biến trong toán tối ưu hóa.
SVM có thể sử dụng hàm nhân để phân lớp phi tuyến tính. Đọc giả quan tâm có
thể tham khảo thêm từ sách [21].
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
259
RF-ODT của chúng tôi xây dựng một tập hợp các cây quyết định xiên (trình bày
trong hình 6), tương tự như trong RF-CART của Breiman [3]. Điều khác biệt chủ
yếu là mỗi cây quyết định xiên ngẫu nhiên trong rừng (RF-ODT ={ODTi}i=1,k) sử
dụng SVM cho phân hoạch xiên phân đa chiều thay vì là phân hoạch một chiều
như CART. Kết quả thực nghiệm của chúng tôi khi phân lớp dữ liệu có số chiều
rất lớn trong [6] cho thấy RF-ODT hiệu quả hơn rừng ngẫu nhiên thông thường [3]
và SVM [21].
Hình 6: Giải thuật rừng ngẫu nhiên xiên phân
Hơn nữa, trong bài viết này chúng tôi cũng cải tiến thêm độ chính xác của RF-
ODT bằng việc thay thế luật quyết định bình chọn số đông ở nút lá của cây xiên
phân bởi luật quyết định cục bộ cho phép làm việc hiệu quả cho phân lớp ảnh vân
tay. Chẳng hạn như các giải thuật cây quyết định trước đây, khi học đến nút lá thì
gán nhãn cho nút lá dựa vào luật bình chọn số đông. Xét nút lá như hình 7 (trái),
chứa 9 phần tử vuông và 5 phần tử tròn, nên nút lá được gán nhãn là vuông. Khi
phân lớp, phần tử nào rơi vào nút lá đều được gán nhãn của nút lá. Phần tử p, q
được gán nhãn là vuông. Hiệu quả phân lớp không cao (phần tử p có thể sai).
Hình 7: Luật bình chọn số đông (trái), nút lá có nhãn là vuông, nên điểm p và q đều được
phân lớp vuông. Luật cục bộ sử dụng 3 láng giềng (phải), nút lá chưa gán nhãn,
điểm p, q được gán nhãn lần lượt là tròn, vuông dựa trên bình chọn số đông của 3
láng giềng
Với luật quyết định cục bộ dựa trên 3 láng giềng (phải), nút lá chưa gán nhãn. Khi
phân lớp, phần tử p rơi vào nút lá, chúng ta tìm 3 láng giềng của p, gán nhãn cho p
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
260
dựa trên bình chọn số đông từ 3 láng giềng, nhãn của p được gán là tròn. Tương tự,
phần tử q được gán nhãn là vuông từ bình chọn số đông từ 3 láng giềng của nó.
Với việc thay thế luật quyết định này, RF-ODT cho độ chính xác cao khi phân lớp
ảnh vân tay.
4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Chúng tôi rất quan tâm đến độ chính xác của hệ thống phân loại vân tay đề nghị
trong nghiên cứu. Do đó chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên dữ liệu thực tế để
đánh giá hiệu quả của phương pháp đề nghị. Chúng tôi đã thu thập 480 ảnh dấu
vân tay (như được mô tả trong bảng 1) của 15 đồng nghiệp bằng thiết bị đọc
Microsoft ® Fingerprint và bộ công cụ libfprint [7]. Sau đó, chúng tôi cũng sử
dụng thư viện [16] để tiền xử lý ảnh, rút trích các điểm đặc trưng từ giải thuật phát
hiện Hessian Affine và véctơ mô tả SIFT. Sau đó, giải thuật k-means [15] được áp
dụng để gom nhóm các véctơ mô tả SIFT vào 2000 clusters tương ứng với 2000 từ
vựng. Tập dữ liệu bao gồm 480 véctơ trong 2000 chiều với 15 lớp tương ứng với
15 cá nhân. Nghi thức kiểm tra chéo (10-fold) được áp dụng để đánh giá hiệu quả
của các giải thuật phân lớp. Cách làm như sau: tập dữ liệu chia thành 10 phần bằng
nhau, ở lần thứ i lấy ra phần thứ i để làm tập kiểm tra và 9 phần còn lại dùng làm
tập huấn luyện. Kết quả được tổng hợp từ 10 lần thực thi như vừa mô tả.
Bảng 1: Dữ liệu ảnh vân tay
STT Cá nhân Số ảnh STT Cá nhân Số ảnh
1 Nghi Do 85 9 Nha Le 23
2 Kanh Le 28 10 Luan Nguyen 20
3 Mien Nguyen 28 11 Lam Le 26
4 Lieu Nguyen 32 12 Cang Phan 25
5 Nguyen Lam 39 13 Hung Ngo 20
6 Huyen Le 37 14 Huy Nguyen 21
7 Binh Nguyen 39 15 Tuan Dang 30
8 Ngu Tran 27 Tổng cộng: 480
Chúng tôi muốn so sánh hiệu quả của giải thuật RF-ODT mà chúng tôi đề nghị với
các giải thuật khác, bao gồm cây quyết định C4.5 [19], RF-CART [3], AdaBoost
[8] của C4.5, SVM [21] và k láng giềng (kNN). Để thực hiện mục tiêu này, chúng
tôi đã cài đặt giải thuật RF-ODT của chúng tôi bằng ngôn ngữ C/C++. Các giải
thuật khác đã có trong các thư viện phần mềm miễn phí, như LibSVM [5], thư viện
Weka [22] có sẵn các giải thuật C4.5, RF-CART, AdaBoost-C4.5 và kNN. Mỗi
giải thuật đều có các tham số được chọn cho kết quả cao nhất. Cuối cùng chúng tôi
thu được kết quả phân lớp của các giải thuật như bảng 2.
Khi so sánh, chúng ta có thể thấy RF-ODT cho kết quả cao nhất với độ chính xác
là 99,79%. LibSVM với hàm nhân RBF cũng cho kết quả 99,38% gần bằng RF-
ODT. Hai giải thuật tiếp theo là RF-CART và AdaBoost-C4.5 cho kết quả khá tốt.
Tuy nhiên, kNN và C4.5 lại cho kết quả thấp cách biệt so với RF-ODT.
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
261
Bảng 2: Kết quả phân lớp ảnh vân tay
Tham số Giải thuật Chính xác (%)
50 cây, 100 chiều ngẫu nhiên, nút lá nhỏ nhất là 20,
3 láng giềng cho gán nhãn
RF-ODT 99,79
gamma = 0,00015 cho hàm nhân RBF và hằng số
cost = 1000
LibSVM 99,38
50 cây, 200 chiều ngẫu nhiên, nút lá nhỏ nhất là 2 RF-CART 98,75
50 cây, nút lá nhỏ nhất là 2 AdaBoost-C4.5 98,33
nút lá nhỏ nhất là 2 có cắt nhánh C4.5 91,04
5 láng giềng kNN 92,29
Để xét chi tiết kết quả thu được từ RF-ODT, chúng tôi trình bày kết quả trong ma
trận confusion mà ở đó dòng trình bày cho cá thể trong tập dữ liệu và cột là kết quả
phân lớp của RF-ODT. Trong hình 8, ta có thể thấy rằng RF-ODT chỉ có sai duy
nhất 1 ảnh vân tay của Binh Nguyen (lớp 7) được dự đoán vào Nghi Do (lớp 1).
Tất cả 479 ảnh còn lại đều phân lớp đúng, đạt độ chính xác 99,79%. Chúng tôi tin
tưởng rằng, hệ thống phân lớp vân tay dựa vào véctơ SIFT và RF-ODT có thể áp
dụng vào thực tiễn.
Hình 8: Kết quả phân lớp của rừng ngẫu nhiên xiên phân
5 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Chúng tôi trình bày một hệ thống phân loại vân tay mới và hiệu quả. Ý tưởng
chính xuất phát từ một mô hình trong phân tích văn bản: mô hình túi từ. Để áp
dụng mô hình này lên ảnh, chúng tôi cho sử dụng các từ trực quan và mô hình hóa
ảnh như túi các từ trực quan. Các từ trực quan được xây dựng bằng cách phân
nhóm các đặc trưng cục bộ SIFT bằng giải thuật k-means. Theo mô hình này ảnh
vân tay được biểu diễn bằng một véctơ tần suất mô tả phân phối của các từ trực
quan trên ảnh. Trong giai đoạn phân lớp, chúng tôi đề xuất sử dụng và mở rộng
giải thuật rừng ngẫu nhiên xiên phân. Các thử nghiệm được thực hiện trên 480
Tạp chí Khoa học 2010:15a 253-262 Trường Đại học Cần Thơ
262
hình ảnh dấu vân tay từ 15 đồng nghiệp của chúng tôi tại Khoa Công nghệ Thông
tin & Truyền thông, trường Đại học Cần Thơ. Hệ thống phân loại vân tay của
chúng tôi đã đạt được độ chính xác 99,79% (chỉ nhận dạng sai 1 ảnh).
Với các kết quả khả quan thu được, chúng tôi dự định triển khai phương pháp này
vào các ứng dụng thực tế như: chấm công tự động, nhận dạng tội phạm. Chúng tôi
cũng sẽ tiến hành nhiều thử nghiệm nữa trên một số lượng dữ liệu lớn và cũng có
thể so sánh với các phương pháp tiếp cận khác [7, 9] trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Y. Amit and D. Geman. Shape quantization and recognition with randomized trees. Neural
Computation (9):1545-1588, 1996.
[2] L. Breiman. Bagging predictors. Machine Learning 24(2):123–140, 1996.
[3] L. Breiman. Random forests. Machine Learning 45(1):5–32, 2001.
[4] L. Breiman, J. Friedman, R. Olshen and C. Stone. Classification and Regression Trees.
Wadsworth International, 1984.
[5] C-C. Chang and C-J. Lin. LibSVM - a library for support vector machines. 2001.
[6] T-N. Do, S. Lallich, N-K. Pham and P. Lenca. Classifying very-high-dimensional data with
random forests of oblique decision trees. (to appear) in Advances in Knowledge Discovery
and Management, H. Briand, F. Guillet, G. Ritschard, D. Zighed Eds, Springer-Verlag, 2009.
[7] D. Drake. Libfprint. 2007.
[8] Y. Freund and R. Schapire. A decision-theoretic generalization of on-line learning and an
application to boosting. Computational Learning Theory, 1995, pp. 23–37.
[9] Griaule Biometrics. Fingerprint SDK. 2007.
[10] T-K. Ho. Random decision forest. In: Proceedings of the Third International Conference on
Document Analysis and Recognition, 1995, pp. 278–282.
[11] A. Jain and S. Pankanti. Fingerprint Classification and Matching. in Handbook for Image and
Video Processing, A. Bovik (eds.), Academic Press, 2000.
[12] D-G. Lowe. Object Recognition from Local Scale Invariant Features. in Proceedings of the
7th International Conference on Computer Vision, Kerkyra, Greece, 1999, pp. 1150–1157.
[13] D-G. Lowe. Distinctive Image Features from Scale Invariant Keypoints. in International
Journal of Computer Vision, 2004, pp. 91–110.
[14] D. Maltoni, D. Maio, A-K. Jain and S. Prabhakar. Handbook of Fingerprint Recognition.
Springer, 2003.
[15] J. MacQueen. Some methods for classification and analysis of multivariate observations. in
Proceedings of 5th Berkeley Symposium on Mathematical Statistics and Probability,
Berkeley, University of California Press, (1):281-297, 1967.
[16] K. Mikolajczyk and C. Schmid. Scale and Affine Invariant Interest Point Detectors.
Proceedings of IJCV, vol. 60, no. 1, pp. 63–86, 2004.
[17] S. Murthy, S. Kasif, S. Salzberg and R. Beigel. Oc1: Randomized induction of oblique
decision trees. Proc. of the 11th National Conference on AI, 1993, pp. 322–327.
[18] NSTC Subcommittee on Biometrics. Fingerprint Recognition. 2007.
[19] J. Quinlan. C4.5: Programs for Machine Learning. Morgan Kaufmann, 1993.
[20] C. Schmid and R Mohr. Local gray value invariants for image retrieval. IEEE Transactions
on Pattern Analysis and Machine Intelligence, 19(5): 530–535, 1997.
[21] V. Vapnik. The Nature of Statistical Learning Theory. Springer-Verlag, 1995.
[22] I.H. Witten and E. Frank. Data Mining: Practical Machine Learning Tools and Techniques.
Morgan Kaufmann, 2005.
File đính kèm:
phan_loai_dau_van_tay_voi_rung_ngau_nhien_xien_phan_va_phuon.pdf

