Optimizing locations and capacities of distributed generation for improving voltage quality of distribution networks
This paper presents an optimization method for determining locations and capacities of distributed
generation types in order to reduce total loss and improve voltage quality of distribution networks. The location
and active power of distributed generations are determined in such a way that the total loss of active power in the
network is the smallest while it still ensures constraint conditions of power balances, voltage limits at the nodes
and the current limits allowed on its branches. The IEEE 33-bus test network is used to verify the proposed method
in this paper. The simulation results show that when the distributed generations with optimal position and capacity
are connected to the network, the total loss is reduced and voltage quality of the grid is improved significantly.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Optimizing locations and capacities of distributed generation for improving voltage quality of distribution networks
các bước tính toán của giải t uật đề xuất đã trình bày ở Mục 2 để xác định công suất tối ưu của DG loại I theo (14) và DG loại II theo (17) tại các nút 67 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 63-70 nhất so với DG cùng loại được đấu nối tại bất kỳ một nút nào khác trên lưới, thì nút j là vị trí tối ưu để đặt DG loại II. Trong trường hợp vị trí tối ưu đặt DG loại I và vị trí tối ưu đặt DG loại II cùng chung tại một nút i, thì (14) và (17) được sử dụng để xác định công suất và hệ số công suất tối ưu của DG loại III được đấu nối tại nút i. Bất kỳ công suất của DG loại III khác với PDGi và QDGi tại nút i, sẽ có tổn thất công suất lớn hơn. Khi đó, hệ số công suất tối ưu (OPF) của DG loại III được xác định theo (18): Nếu vị trí tối ưu của DG loại I và II khác nhau lần lượt tại i và j tương ứng, thì có thể xem DG loại III được đấu nối tại nút i với giá trị CSTD và CSPK phát của nó được tính toán theo (14) và (17) tương ứng. Trong trường hợp này, hệ số công suất của DG loại III cũng được xác định theo (18). Vị trí đấu nối DG mà làm cho tổn thất CSTD trên lưới nhỏ nhất được xem là vị trí tối ưu nếu thỏa mãn các ràng buộc như đã trình bày ở trên. Thủ tục tính toán xác định vị trí và công suất tối ưu các loại DG được mô tả như sau: Bước 1: Chạy trào lưu công suất ở chế độ cơ bản (không có DG). Bước 2: Tính toán tổn thất công suất ở chế độ cơ bản bằng cách sử dụng (3). Bước 3: Sử dụng (14) và (17) xác định công suất của các loại DG khác nhau tại mỗi nút ngoại trừ nút cân bằng để cực tiểu tổn thất CSTD trên lưới. Bước 4: Kiểm tra các điều kiện ràng buộc (7)-(10) sau khi đấu nối DG được xác định ở Bước 3 tại mỗi nút. Bước 5: Lựa chọn vị trí đấu nối DG có tổn thất CSTD nhỏ nhất mà vẫn thỏa mãn các ràng buộc. Bước 6: Sử dụng (18) xác định hệ số công suất tối ưu nếu sử dụng DG loại III. Bước 7: Chạy trào lưu công suất sau khi đấu nối DG tại vị trí và công suất tối ưu. 4 trong đó: Iimax là dòng điện lớn nhất cho phép chạy trên nhánh thứ i. Khảo sát công thức tính chính xác tổng tổn thất CSTD trên lưới điện (3), tổng tổn thất CSTD nhỏ nhất nếu vi phân riêng phần của (3) theo giá trị công suất bơm vào nút bằng zero. Do đó, vi phân riêng phần của (3) theo CSTD bơm vào nút được xác định như sau: ( ) 1 2 2 0 N L ii i ij j ij j ji j i P P P Q P α α β = ≠ ∂ = + − = ∂ ∑ (11) ( ) 1 1 0 N i ij j ij j jii j i P P Qα β α = ≠ ⎡ ⎤ ⎢ ⎥ = − − =⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎣ ⎦ ∑ (12) trong đó: Pi là CSTD bơm vào nút i, được xác định bởi: i DGi DiP P P= − (13) Thay (13) vào (12), ta được: ( ) 1 1 N DGi Di ij j ij j jii j i P P P Qα β α = ≠ ⎡ ⎤ ⎢ ⎥ = − −⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎣ ⎦ ∑ (14) Tương tự đối với CSPK, ta có: ( ) 1 2 2 0 N L ii i ij j ij j ji j i P Q Q P Q α α β = ≠ ∂ = + + = ∂ ∑ (15) trong đó: Qi là CSPK bơm vào nút và được xác định: = −i DGi DiQ Q Q (16) Do đó: ( ) 1 1 = ≠ ⎡ ⎤ ⎢ ⎥ = − +⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎣ ⎦ ∑ N DGi Di ij j ij j jii j i Q Q Q Pα β α (17) Như vậy, phương trình (14) cho phép xác định CSTD phát tối ưu của DG loại I và (17) cho phép xác định CSPK phát tối ưu của DG loại II tại mỗi nút. Nếu DG loại I được đấu nối tại nút i làm cho tổng tổn thất CSTD trên lưới nhỏ nhất so với DG cùng loại được đấu nối tại bất kỳ một nút nào khác trên lưới, thì nút i là vị trí tối ưu để đặt DG loại I. Tương tự, nếu DG loại II được đấu nối tại nút j làm cho tổn thất CSTD trên lưới nhỏ nhất so với DG cùng loại được đấu nối tại bất kỳ một nút nào khác trên lưới, thì nút j là vị trí tối ưu để đặt DG loại II. Trong trường hợp vị trí tối ưu đặt DG loại I và vị trí tối ưu đặt DG loại II cùng chung tại một nút i, thì (14) và (17) được sử dụng để xác định công suất và hệ số công suất tối ưu của DG loại III được đấu nối tại nút i. Bất kỳ công suất của DG loại III khác với PDGi và QDGi tại nút i, sẽ có tổn thất công suất lớn hơn. Khi đó, hệ số công suất tối ưu (OPF) của DG loại III được xác định theo (18): 2 2 DGi DGi DGi P OPF P Q = + (18) Nếu vị trí tối ưu của DG loại I và II khác nhau lần lượt tại i và j tương ứng, thì có thể xem DG loại III được đấu nối tại nút i với giá trị CSTD và CSPK phát của nó được tính toán theo (14) và (17) tương ứng. Trong trường hợp này, hệ số công suất của DG loại III cũng được xác định theo (18). Vị trí đấu nối DG mà làm cho tổn thất CSTD trên lưới nhỏ nhất được xem là vị trí tối ưu nếu thỏa mãn các ràng buộc như đã trình bày ở trên. Thủ tục tính toán xác định vị trí và công suất tối ưu các loại DG được mô tả như sau: Bước 1: Chạy trào lưu công suất ở chế độ cơ bản (không có DG). Bước 2: Tính toán tổn thất công suất ở chế độ cơ bản bằng cách sử dụng (3). Bước 3: Sử dụng (14) và (17) xác định công suất của các loại DG khác nhau tại mỗi nút ngoại trừ nút cân bằng bằng để cực tiểu tổn thất CSTD trên lưới. Bước 4: Kiểm tra các điều kiện ràng buộc (7)- (10) sau khi đấu nối DG được xác định ở Bước 3 tại mỗi nút. Bước 5: Lựa chọn vị trí đấu nối DG có tổn thất CSTD nhỏ nhất mà vẫn thỏa mãn các ràng buộc. Bước 6: Sử dụng (18) xác định hệ số công suất tối ưu nếu sử dụng DG loại III. Bước 7: Chạy trào lưu công suất sau khi đấu nối DG tại vị trí và công suất tối ưu. Bước 8: Tính toán độ giảm tổn thất CSTD sau khi đấu nối DG vào lưới. 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Phương pháp được đề xuất để tối ưu vị trí và công suất của DG trong bài báo này được các tác giả lập trình bằng ngôn ngữ Matlab và được kiểm chứng, đánh giá cho một lưới điện mẫu. Trong mục này, bài báo trình bày kết quả mô phỏng trên lưới điện mẫu IEEE 33 nút có sơ đồ nối điện như Hình 2 đồng thời bộ dữ liệu nút và dữ liệu nhánh của nó được cho trong Phụ lục 1 và 2. Thực hiện các bước tính toán của giải thuật đề xuất đã trình bày ở Mục 2 để xác định công suất tối ưu của DG loại I theo (14) và DG loại II theo (17) tại các nút Bước 8: Tính toán độ giảm tổn thất CSTD sau khi đấu nối DG vào lưới. 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Phương pháp được đề xuất để tối ưu vị trí và công suất của DG trong bài báo này được các tác giả lập trình bằng ngôn ngữ Matlab và được kiểm chứng, đánh giá cho một lưới điện mẫu. Trong mục này, bài báo trình bày kết quả mô phỏng trên lưới điện mẫu IEEE 33 nút có sơ đồ nối điện như Hình 2 đồng thời bộ dữ liệu nút và dữ liệu nhánh của nó được cho trong Phụ lục 1 và 2. Thực hiện các bước tính toán của giải thuật đề xuất đã trình bày ở Mục 2 để xác định công suất tối ưu của DG loại I theo (14) và DG loại II theo (17) tại các nút trên lưới, kết quả này được thể hiện trong biểu đồ Hình 3. Qua kết quả như trên Hình 3 cho ta thấy tại các nút từ nút 2 đến nút 33 có các giá trị công suất tối ưu của DG loại I và DG loại II thay đổi theo vị trí các nút trên lưới điện. Từ kết quả này, công suất của DG loại III bao gồm công suất tác dụng PDGi và công suất phản kháng QDGi cũng được xác định theo (14) và (17) như trong Mục 2. Hình 2. Sơ đồ lưới điện IEEE 33 nút. Hình 3. Công suất tối ưu của DG loại I và II tại các nút trên lưới điện mẫu IEEE 33 nút. Sau khi đấu nối lần lượt DG loại I, II và III tại các nút trên lưới ta thấy tổng tổn thất CSTD nhỏ nhất ứng với DG loại I đấu nối tại nút 6, 33 32 31 30 29 28 27 26 6 13 12 11 10 9 8 7 18 17 16 15 14 3 5 4 2 ~ 1 19 20 21 22 23 24 25 68 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 63-70 DG loại II tại nút 30 và DG loại III tại nút 6 như trong Hình 4. Ta thấy vị trí tối ưu của DG loại I và II để tổn thất công suất nhỏ nhất là không trùng nhau, do đó ta khảo sát 4 phương án: đấu nối DG loại I tại nút 6, đấu nối DG loại II tại nút 30, đấu nối DG loại III tại nút 6 và đấu nối đồng thời DG loại I tại nút 6 còn DG loại II tại nút 30. Kết quả tổng tổn thất CSTD trên lưới của 4 phương án này được thể hiện ở Bảng 1. Từ kết quả Bảng 1 cho thấy rằng khi đấu nối đồng thời DG loại I và II tại các vị trí khác nhau (DG loại I tại nút 6 và DG loại II tại nút 30) thì tổng tổn thất CSTD giảm từ 67,85 kW (đối với DG loại III tại nút 6) xuống còn 58,89 kW. Hình 4. Tổng tổn thất CSTD khi đấu nối DG loại I, II hoặc III tại các nút. CLĐA trên lưới điện được cải thiện đáng kể sau khi đã đấu nối DG với vị trí và công suất tối ưu như Hình 5. Ở chế độ cơ bản (chưa có DG) điện áp nhỏ nhất là 0,88 p.u (nút 18) và điện áp lớn nhất là 1 p.u tại nút 1. Sau khi đấu nối DG loại III (3,02 MVA; cosφ = 0,82) tại nút 6 thì điện áp nhỏ nhất là 0,96 p.u tại nút 18 và điện áp lớn nhất là 1,00 p.u tại nút 6. Kết quả các trường hợp còn lại được thể hiện trong Bảng 2. Rõ ràng chỉ có trường hợp đấu nối DG loại III tại nút 6 là có điện áp trên lưới vẫn đảm bảo điều kiện ràng buộc về điện áp. Vậy phương án này là phương án được lựa chọn để tối ưu vị trí và công suất DG trên lưới điện mẫu IEEE 33 nút. Hình 5. CLĐA trên lưới khi đấu nối các loại DG với vị trí và công suất tối ưu. Bảng 1. Kết quả tối ưu vị trí và công suất của DG và tổn thất CSTD trên lưới. Vị trí DG Loại DG Công suất DG tối ưu Tổn thất CSTD (kW) Độ giảm tổn thất CSTD (%) (MW) (MVAr) (MVA; cosφ) Không DG Có DG Nút 6 I 2,49 - - 219,14 114,91 47,57 Nút 30 II - 1,71 - 152,98 30,19 Nút 6 III - - 3,02; 0,82 67,85 69,04 Nút 6 và 30 I & II 2,49 1,71 - 58,89 73,13 Bảng 2. CLĐA sau khi đấu nối DG. Loại và vị trí của DG Điện áp (pu) @ nút trước khi có DG Điện áp (pu) @ nút sau khi có DG Min Max Min Max Loại I (nút 6) 0,88@18 1,00@1 0,92@18 1,00@1 Loại II (nút 30) 0,91@18 1,00@1 Loại I (nút 6) và loại II (nút 30) 0,94@18 1,00@1 Loại III (nút 6) 0,96@18 1,00@6 Ngoài ra, bài báo cũng đã khảo sát sự ảnh hưởng hệ số công suất của DG đến tổn thất CSTD trên LĐPP. Giả thiết đấu nối DG loại III với công suất không đổi là 3,02 MVA và tiến hành thay đổi hệ số công suất của nó, ta thấy tổn thất CSTD trên lưới sẽ thay đổi như Hình 6. Qua đó ta thấy tổng tổn thất CSTD đạt cực tiểu ứng với hệ số công suất tối ưu được xác định bởi (18). 69 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 63-70 Hình 6. Ảnh hưởng của hệ số công suất của DG loại III tại nút 6 đến tổn thất CSTD. 4. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày phương pháp tối ưu vị trí và công suất của các loại DG nhằm cực tiểu hóa tổng tổn thất CSTD đồng thời nâng cao được CLĐA trên LĐPP. Phương pháp đề xuất trong bài báo xác định giá trị tối ưu của vị trí và công suất của các loại DG bằng phương pháp giải tích bởi công thức từ mô hình bài toán tối ưu có ràng buộc. Phương pháp này được đánh giá và kiểm chứng trên lưới điện IEEE 33 nút, kết quả mô phỏng cho thấy đấu nối DG loại III tại nút 6 đã làm giảm tổn thất CSTD trên lưới so với trường hợp không có DG đồng thời đã nâng cao CLĐA của lưới điện. Ngoài ra, bài báo cũng đã khảo sát sự ảnh hưởng hệ số công suất của DG đến tổn thất CSTD trên lưới điện. Qua đó ta thấy tồn tại một hệ số công suất của DG làm cho tổn thất CSTD trên lưới nhỏ nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. R. C. Dugan, M. F. McGranaghan, S. Santosa, H.W. Beaty. Electric Power Systems Quality, New York: McGraw-Hill, 2002. 2. T. Ackermann, G. Andersson, L. Soder. Distributed generation: A definition, Electric Power Systems Research, 2001, 57(3), 195-204. 3. S. Biswas1, S. K. Goswami. Genetic Algorithm based Optimal Placement of Distributed Generation Reducing Loss and Improving Voltage Sag Performance, ACEEE Int. J. on Electrical and Power Engineering, 2011, 2(1). 4. T. N. Shukla, S. P. Singh, K. B. Naik. Allocation of distributed generation using GA for minimum system losses, Fifteenth National Power Systems Conference (NPSC), Bombay, 2008. 5. S. M. Sajjadi, M. R. Haghifam, J. Salehi. Simultaneous placement of distributed generation and capacitors in distribution networks considering voltage stability index, International Journal of Electrical Power and Energy Systems, 2013, 46, 366-375. 6. Karar Mahmoud, Naoto Yorino, Abdella Ahmed. Optimal Distributed Generation Allocation in Distribution Systems for Loss Minimization, IEEE Transactions on Power Systems, 2018, 31(2), 960-969. 7. D. Q. Hung, N. Mithulananthan, R. C. Bansal. Analytical expressions for DG allocation in primary distribution networks, IEEE Transactions on Energy Conversion, 2010, 25(3), 814-820. 8. V. V. S. N. Murthy, Ashwani Kumar. Comparison of optimal DG allocation methods in radial distribution systems based on sensitivity approaches, International Journal of Electrical Power & Energy Systems, 2013, 53, 450-467. 9. C. L. Masters. Voltage rise: The big issue when connecting embedded generation to long 11 kV overhead lines, Power Engineering Journal, 2002, 16(1), 5-12. 10. C. T. Su, C. F. Chang, J. P. Chiou. Distribution network reconfiguration for loss reduction by ant colony search algorithm, Electric Power Systems Research, 2005, 75(2), 190-199. 11. M. E. Baran, I. M. El-Markabi. A multiagent- based dispatching scheme for distributed generators for voltage support on distribution feeders, IEEE Transactions on Power Systems, 2007, 22(1), 52-59. 12. C. M. Hird, H. Leite, N. Jenkins, H. Li. Network voltage controller for distributed generation, IEE Proceedings - Generation, Transmission and Distribution, 2004, 151(2), 150-156. 70 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 63-70 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Dữ liệu nút của lưới điện IEEE 33 nút. Nút P (kW) Q (kVAr) Nút P (kW) Q (kVAr) 1 0 0 18 90 40 2 100 60 19 90 40 3 90 40 20 90 40 4 120 80 21 90 40 5 60 30 22 90 40 6 60 20 23 90 50 7 200 100 24 420 200 8 200 100 25 420 200 9 60 20 26 60 25 10 60 20 27 60 25 11 45 30 28 60 20 12 60 35 29 120 70 13 60 35 30 200 600 14 120 80 31 150 70 15 60 10 32 210 100 16 60 20 33 60 40 17 60 20 Phụ lục 2. Dữ liệu nhánh của lưới điện IEEE 33 nút. Nút đi Nút đến R (p.u) X (p.u) Nút đi Nút đến R (p.u) X (p.u) 1 2 0,005753 0,002976 17 18 0,045671 0,035813 2 3 0,03076 0,015667 2 19 0,010232 0,009764 3 4 0,022836 0,1163 19 20 0,093851 0,084567 4 5 0,023778 0,01211 20 21 0,02555 0,029849 5 6 0,051099 0,044112 21 22 0,04423 0,058481 6 7 0,01168 0,038608 3 23 0,028152 0,019236 7 8 0,106779 0,077061 23 24 0,056028 0,044243 8 9 0,064264 0,04617 24 25 0,055904 0,043743 9 10 0,064888 0,04617 6 26 0,012666 0,006451 10 11 0,012266 0,004056 26 27 0,017732 0,009028 11 12 0,02336 0,007724 27 28 0,066074 0,058256 12 13 0,091592 0,072063 28 29 0,050164 0,043712 13 14 0,033792 0,04448 29 30 0,031664 0,016128 14 15 0,036874 0,032818 30 31 0,060795 0,060084 15 16 0,046564 0,034004 31 32 0,019373 0,02258 16 17 0,080424 0,107378 32 33 0,021276 0,033081
File đính kèm:
- optimizing_locations_and_capacities_of_distributed_generatio.pdf