Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất

Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng, điều này đặc biệt

đúng với tiếng Anh chuyên ngành điều dưỡng với khối lượng từ vựng lớn, các thuật ngữ dài và

khó. Tuy nhiên, việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành tại Trường Cao đẳng Y tế Thái

Nguyên vẫn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Trên cơ sở số liệu thu thập được qua bảng câu

hỏi điều tra và phỏng vấn sinh viên và giáo viên bộ môn Ngoại ngữ, và những kinh nghiệm thực tế

của tác giả, bài viết nhằm xác định một số khó khăn trong dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên

ngành điều dưỡng và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn này.

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 1

Trang 1

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 2

Trang 2

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 3

Trang 3

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 4

Trang 4

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 5

Trang 5

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 2600
Bạn đang xem tài liệu "Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất

Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất
riêng hiện nay. 
Lớp học quá đông 
Phần lớn SV (77%) cho rằng một trong những 
khó khăn mà họ gặp phải trong học tập là số 
lượng SV trong một lớp quá đông. Sỹ số trung 
bình mỗi lớp học đều trên 60. Trong khi đó, 
theo Hutchison (1987) [4] thì một lớp học ngoại 
ngữ phù hợp chỉ nên có từ 20-25 SV. Qua trao 
đổi, các SV và GV đều thừa nhận rằng rất khó 
để nâng cao vốn từ vựng, tập trung chú ý và 
thực hành từ vựng chuyên ngành trong điều 
kiện lớp học quá đông như vậy. 
Số lượng từ vựng trong mỗi bài học nhiều, 
từ vựng chuyên ngành dài, khó 
100% SV được hỏi đều cho rằng số lượng từ 
vựng trong mỗi bài học nhiều, từ vựng và các 
thuật ngữ chuyên ngành dài, khó phát âm, khó 
nhớ đối với SV. 
Bảng 1. Nhận thức, thái độ và nhận xét của SV về học phần TACN 
STT Nội dung Mức độ N=125 Tỷ lệ (%) 
1 
Tầm quan trọng của 
tiếng Anh chuyên ngành 
Quan trọng 52 41.6 
Phân vân 17 13.6 
Không quan trọng 56 44.8 
2 
Mức độ yêu thích 
môn học 
Thích 20 16 
Bình thường 40 32 
Không thích 65 52 
3 
Nội dung giáo trình 
Khó 85 68 
Trung bình 40 32 
Dễ 0 0 
4 
Tài liệu tham khảo 
Nhiều 0 0 
Ít 108 86 
Không có 17 14 
Bảng 2. Khó khăn của SV trong học tiếng Anh chuyên ngành 
STT Khó khăn N=125 Tỷ lệ (%) 
1 Lớp học quá đông 96 77 
2 Số lượng từ vựng trong mỗi bài học nhiều 125 100 
3 Từ vựng chuyên ngành dài, khó 125 100 
4 SV thiếu kiến thức tiếng anh căn bản 70 56 
5 Thiếu môi trường thực hành và vận dụng từ vựng đã học. 105 84 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 131
SV thiếu kiến thức tiếng Anh căn bản 
Sự thiếu kiến thức tiếng Anh căn bản là một 
rào cản lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành 
công hay thất bại trong dạy và học TACN. Sự 
thiếu hụt kiến thức tiếng Anh căn bản so với 
tiêu chí đặt ra của chương trình gây nên tâm 
lý sợ học TACN. 
Thiếu môi trường thực hành 
Mục đích của việc giảng dạy và học tập 
TACN là giúp cho SV tự tin sử dụng tiếng 
Anh trong lĩnh vực mà họ nghiên cứu, giúp 
SV giao tiếp, đọc, dịch và sử dụng tài liệu 
chuyên ngành. Tuy nhiên, ngoài giờ học ít ỏi 
trên lớp thì SV không có môi trường để thực 
hành, sử dụng kiến thức và từ vựng chuyên 
ngành đã học. 84% SV cho rằng nguồn tài 
liệu tham khảo trong thư viện cũng vô cùng 
hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu học 
tập và nghiên cứu của bản thân. 
Một số khó khăn trong giảng dạy tiếng 
Anh chuyên ngành điều dưỡng 
Qua trao đổi, 100% GV thừa nhận rằng những 
khó khăn mà SV gặp phải trong quá trình học 
tập cũng chính là những thách thức đối với 
đội ngũ GV trong giảng dạy. Bên cạnh đó, 
bản thân GV dạy TACN còn phải đối mặt với 
rất nhiều những khó khăn, thử thách, đặc biết 
là đối với GV trẻ. 
Kinh nghiệm giảng dạy 
Hầu hết GV tiếng Anh đều là GV trẻ, ít kinh 
nghiệm giảng dạy đặc biệt là TACN. 46% GV 
được hỏi mới tham gia giảng dạy những năm 
đầu tiên. Có thể nói, nhiều GV giảng dạy 
TACN trong Nhà trường hiện nay mới chỉ 
đang tự mò mẫm để tìm ra cách đi và khẳng 
định chính mình. 
Tâm lý giảng dạy 
100% GV được hỏi thừa nhận ban đầu họ đều 
gặp khó khăn trong tâm lý giảng dạy. Hầu hết 
GV tiếng Anh đều được đào tạo để dạy tiếng 
Anh cơ bản. Vì vậy khi phải giảng dạy 
TACN, họ thường mang tâm lý lo âu, trăn trở, 
thiếu tự tin. Do đó, mỗi buổi lên lớp với nội 
dung mới là cả một cuộc vật lộn, căng thẳng 
và áp lực đối với họ. 
Giáo trình và phương pháp giảng dạy 
So với tiếng Anh cơ bản, việc giảng dạy 
TACN thiếu hẳn một nền tảng cơ sở vững 
chắc về giáo trình cũng như giáo học pháp. 
Khi giảng dạy TACN, GV hoàn toàn phải tự 
bồi dưỡng cả về kiến thức và phương pháp 
giảng dạy và tự tìm tòi giáo trình phù hợp với 
nhu cầu hết sức đa dạng của người học. 
Kiến thức chuyên môn của ngành giảng dạy 
Khó khăn lớn nhất mà GV gặp phải là họ 
thiếu hẳn mảng kiến thức chuyên môn của 
ngành giảng dạy. Người học bao giờ cũng cho 
rằng thầy là người am hiểu và là người mà họ 
có thể tin cậy để hỏi các thắc mắc, vì vậy đòi 
hỏi GV cần phải có kiến thức tốt, có sự hiểu 
biết sâu về kiến thức chuyên ngành. Đây thực 
sự là một thách thức đối với các GV tiếng 
Anh vì họ có thể giải đáp các thắc mắc về 
ngôn ngữ chứ khó có thể làm thay vai trò của 
một GV chuyên môn. 
Bảng 3. Khó khăn của GV trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành điều dưỡng 
STT Nội dung Mức độ N=11 (%) 
1 Kinh nghiệm giảng dạy 
1-2 năm 5 46 
3-5 năm 3 27 
Trên 5 năm 3 27 
2 Tâm lý giảng dạy Tự tin 0 0 Lo lắng, áp lực 11 100 
3 Giáo trình và tài liệu về phương pháp giảng dạy 
Đầy đủ 0 0 
Không đầy đủ 11 100 
4 Kiến thức chuyên môn của ngành giảng dạy. 
Sâu, rộng đáp ứng yêu cầu môn học 0 0 
Hạn chế, thiếu kiến thức chuyên sâu. 11 100 
5 Ý thức học của SV Tích cực, tự giác trong học tập 2 18 Không tích cực, không tự giác học 9 82 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 132
Ý thức học của SV 
Ngoài những khó khăn trên, một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến quá trình và hiệu quả giảng dạy 
TACN, đó là ý thức học của SV. Khi điều tra về về tầm quan trọng của TACN, chỉ có 41.6% SV 
cho rằng đây là môn học cần thiết. Chính vì chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học 
nên ý thức học của SV không cao. 
Một số biện pháp khắc phục 
Bảng 4. Đề xuất của SV nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng TACN điều dưỡng 
STT Giải pháp N=125 Tỷ lệ (%) 
1 Chia nhỏ lớp học 85 68 
2 Đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy và học từ vựng 92 74 
3 Nâng cao kiến thức tiếng Anh căn bản cho SV 84 67 
4 Cung cấp, bổ sung tài tiệu tham khảo, tạo môi trường thực hành cho SV 67 54 
Chia nhỏ lớp học 
Kết quả khảo sát cho thấy: 68% SV đề xuất 
các lớp học TACN nên được chia thành các 
lớp nhỏ hơn với số lượng từ 25-30 SV. Lớp 
học đông đồng nghĩa với đặc điểm SV nhiều 
trình độ khác nhau. Vì vậy, tổ chức kỳ thi 
kiểm tra trình độ đầu vào của SV để xếp lớp 
là một việc làm cần thiết. Ngoài ra, trong quá 
trình giảng dạy, GV nên phân chia công việc 
theo nhóm, theo cặp để SV có điều kiện 
tương tác, phát huy kỹ năng làm việc theo 
nhóm, hỗ trợ nhau về công việc. 
Đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy từ vựng 
74% SV đề nghị thay đổi phương pháp dạy và 
học từ vựng hiện nay. Việc dạy và học từ 
vựng bằng cách ghi chép nhồi nhét nên được 
thay đổi để nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng 
các biện pháp sáng tạo và dễ nhớ hơn như: 
- Dạy và học từ vựng theo chủ đề như: Chủ đề 
hệ cơ quan, các thuật ngữ chỉ bệnh, dụng cụ y 
tế, cách khai thác bệnh sử... ; 
- Sử dụng hình ảnh, âm thanh để giúp SV nhớ 
từ tốt hơn; 
- Dạy và học những từ vựng liên quan. Ví dụ, 
khi dạy từ “treat” (điều trị) nên cung cấp một 
số từ có liên quan như “cure” hay “heal”; 
- Dạy từ có cùng một gốc như “radiology”, 
“radiologist” và “radiological”; 
- Hướng dẫn SV cách ghép các thuật ngữ và 
quy tắc ghép các thuật ngữ. Ví dụ: 
“Root+suffix” hoặc “Prefix+Root” 
- Thường xuyên ôn tập lại từ vựng và đặt từ 
vựng trong những ngữ cảnh cụ thể.... Theo 
Heverly (2011) [5], việc học từ vựng trong các 
tình huống cụ thể sẽ giúp SV nhớ từ lâu hơn và 
khả năng sử dụng từ vựng linh hoạt hơn. 
Bổ sung, nâng cao kiến thức tiếng Anh căn 
bản cho SV 
Ý thức, thái độ và sự nỗ lực của bản thân SV 
trong quá trình học tập đóng vai trò quyết 
định đến hiệu quả của việc cải thiện và nâng 
cao trình độ tiếng anh cho SV. Vì vậy, ngay 
từ khi bắt đầu môn học, cần: Nâng cao nhận 
thức của SV, bản thân SV phải nhận thức 
được tầm quan trọng của môn học, có động 
cơ học tập rõ ràng và tích cực, tự giác trong 
học tập, trong tự học và tự bồi dưỡng; Khơi 
gợi lòng đam mê của SV đối với môn học, 
động viên khen thưởng kịp thời những SV nỗ 
lực và đạt thành tích cao trong học tập; Xây 
dựng chương trình tiếng anh tăng cường cho 
SV và đồng thời khích lệ SV tham gia các 
khóa học chuyên sâu và mở rộng. 
Bổ sung tài tiệu tham khảo và tạo môi 
trường thực hành cho SV 
Thiết kế phần phụ lục riêng về từ vựng cho 
mỗi một bài học; Bổ sung thêm các đầu tài 
tiệu tham khảo vào thư viện nhà trường; Gợi 
ý các trang web hay tài liệu tham khảo trên 
mạng Internet; Giao bài tập tự học cụ thể và 
hướng dẫn SV cách khai thác các nguồn tài 
liệu để hoàn thành bài tập từ đó tạo lập được 
thói quen tự tìm tòi, tự học hỏi ở nhà; Giới 
thiệu và cung cấp các từ điển chuyên ngành 
để học viên tham khảo thêm; Tổ chức các 
buổi ngoại khóa, thi hùng biện bằng tiếng 
Anh, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, lành 
mạnh cho SV được sử dụng tiếng Anh. 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 133
Bảng 5. Đề xuất của GV nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng TACN điều dưỡng 
STT Giải pháp N=11 Tỷ lệ (%) 
1 Tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, tạo tâm lý tự tin trong giảng dạy 10 91 
2 Lựa chọn giáo trình và phương pháp giảng dạy phù hợp. 9 82 
3 Nâng cao kiến thức chuyên môn của ngành giảng dạy. 11 100 
4 Nâng cao thức học của SV trong học tập 11 100 
Tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, tạo tâm lý 
tự tin trong giảng dạy 
Để tạo được một tâm lý thoải mái, tự tin trong 
mỗi giờ giảng, trước hết GV phải có quan 
điểm, thái độ tích cực đối môn học. Tích cực 
tìm tòi, học hỏi từ tài liệu, sách vở và thực tế. 
Thường xuyên tổ chức các buổi thao giảng để 
đánh giá rút kinh nghiệm, tổ chức các buổi 
hội thảo, các buổi họp chuyên môn để chia sẻ 
kinh nghiệm giảng dạy, soạn giáo án và chuẩn 
bị bài giảng... 
Lựa chọn giáo trình và phương pháp giảng 
dạy phù hợp 
Qua khảo sát, có tới 68% SV đánh giá giáo 
trình đang được sử dụng tại trường có nội 
dung khó. Vì vậy, để đảm bảo tính vừa sức 
đối với SV, GV cần có sự linh hoạt trong quá 
trình soạn giảng: Lựa chọn, thay thế các bài 
khóa dài và khó bằng các bài học có nội dung 
ngắn gọn và dễ hiểu hơn, thay thế các nội 
dung với các khái niệm rộng hoặc chung 
chung bằng các bài học cụ thể, thiết thực như: 
Chăm sóc bệnh nhân có chế độ ăn nhạt, Tư 
vấn và chăm sóc phụ nữ mang thai, Chăm sóc 
và trấn an bệnh nhân bệnh nặng..., Thường 
xuyên cập nhật, bổ sung vào chương trình 
những kiến thức mới hiện đại, thay thế những 
bài học có nội dung cũ, lạc hậu. 
Đồng thời, đào tạo và bồi dưỡng GV thông 
qua các khóa tập huấn phương pháp, nâng cao 
năng lực. Thường xuyên trao đổi với đồng 
nghiệp về những phương pháp dạy học tích 
cực, phù hợp với đặc thù của môn học. 
Nâng cao kiến thức chuyên môn của ngành 
giảng dạy 
GV dạy TACN cần có những kiến thức gì? 
Theo Tom Hutchinson [4], GV dạy TACN 
mặc dù không nhất thiết phải có kiến thức 
sâu, rộng của môn chuyên ngành nhưng phải 
đảm bảo ba yêu cầu sau: Cần có thái độ tích 
cực đối với nội dung TACN; Cần có những 
kiến thức về cơ bản của môn chuyên ngành; 
Cần có nhận thức về việc mình đã biết được 
bao nhiêu kiến thức. Từ đó có kế hoạch bồi 
dưỡng nâng cao năng lực bản thân: Tham gia 
các khoá bồi dưỡng để nâng cao kiến thức 
chuyên môn cũng như kiến thức chuyên 
ngành mà mình giảng dạy; Đọc tài liệu tham 
khảo, tra cứu trên internet, trao đổi với đồng 
nghiệp, với GV phụ trách chuyên môn; Nâng 
cao ý thức tự học, tự trau dồi, tích cực tìm 
hiểu những khái niệm và các thuật ngữ 
chuyên ngành khó. 
Nâng cao ý thức học của SV trong học tập 
SV không đam mê học TACN hoặc có thái độ 
ứng phó là một thực trạng phổ biến hiện nay. 
Để khắc phục thực trạng đáng buồn này, 
ngoài việc xây dựng chương trình học phù 
hợp, giáo trình học vừa sức, hấp dẫn đáp ứng 
nhu cầu người học, GV có kiến thức chuyên 
môn vững vàng và phương pháp giảng dạy lôi 
cuốn, hấp dẫn,... cần làm rõ cho SV thấy mục 
tiêu cụ thể và yêu cầu đặt ra của môn học 
quan trọng và thiết thực này để từng bước 
nâng cao hứng thú, động cơ tích cực và chủ 
động trong việc học. Ngoài ra, việc hướng 
dẫn, tư vấn phương pháp học tập cho SV cũng 
vô cùng quan trọng. Thực tế cho thấy nhiều 
SV rất chăm chỉ nhưng không biết cách học, 
không có phương pháp học hiệu quả nên dẫn 
đến kết quả học tập không cao. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác giảng 
dạy TACN nói chung và giảng dạy từ vựng 
chuyên ngành điều dưỡng nói riêng còn gặp 
nhiều khó khăn, thách thức. Từ những khó 
khăn nêu trên, dựa trên ý kiến đóng góp của 
GV và SV và từ kinh nghiệm giảng dạy thực 
tế của bản thân, tác giả đã đề xuất một số giải 
pháp nhằm khắc phục những khó khăn trên 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 134
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy từ vựng 
TACN điều dưỡng nói riêng và TACN nói 
chung tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. 
KHUYẾN NGHỊ 
- Các cấp quản lý cần thống nhất về chương 
trình, giáo trình quy định cho từng chuyên 
ngành cụ thể. Các đơn vị cùng chuyên ngành 
đào tạo cần phối hợp để thống nhất biên soạn 
bộ giáo trình chuẩn, cập nhật và phù hợp với 
nhu cầu đào tạo mới. 
- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo 
viên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực 
và phương pháp giảng dạy; đầu tư phòng học 
ngoại ngữ: máy tính, máy chiếu, mạng 
Internet...; bổ sung thêm tài liệu tham thảo 
vào thư viện nhà trường. 
- Đội ngũ giáo viên TACN nâng cao ý thức tự 
học, tự nghiên cứu, phối kết hợp tốt với các 
khoa, phòng ban, bộ môn và đội ngũ cố vấn 
học tập trong công tác giảng dạy nhằm phát 
huy tối đa tính tự giác, tích cực và năng lực 
của sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Pyles, T and Algeo, J (1970), English: An 
Introduction to Language, New York: Harcourt, 
Brace & World, p. 96. 
2. Harmer, J. (1991), The Practice of English 
Language Teaching, Longman, Handbooks for 
Language Teachers, London. 
3. Alquhtani, M (2015), “The importance of 
vocabulary in language learning and how to be 
taught”, International Journal of Teaching and 
Education, Vol. III(3), pp. 21-34. 
4. Hutchinson, T and Waters, A (1987), English 
for Specific Purposes: Cambridge Language 
Teaching Library, Cambridge University Press. 
5. Heverly, J. (2011), “Speaking my mind: Why I 
no longer teach vocabulary”, English Journal, 
100(4), pp. 98-100. 
SUMMARY 
DIFFICULTIES IN TEACHING AND LEARNING ESP VOCABULARY 
FOR NURSING STUDENTS AT THAI NGUYEN MEDICAL COLLEGE 
AND SOME SOLUTIONS 
Hoang Thi Thu Hoai* 
Thai Nguyen Medical College 
Vocabulary plays an important role in any languages, this is especially true for English for Nursing 
with a large number of words and phrases, long and difficult terminologies. However, in fact, 
teaching and learning ESP at Thai Nguyen Medical College have encountered a lot of difficulties 
challenges. Based on the data collected from survey questionnaires and interviews the students and 
teachers, and from the author’s real teaching experiences, the article attempts to identify some 
difficulties in teaching and learning ESP vocabulary of Nursing and suggests some solutions to 
overcome these challenges. 
Keywords: Vocabulary, vocabulary skills, ESP of Nursing, difficulties in teaching and learning, 
solutions 
Ngày nhận bài: 27/3/2018; Ngày phản biện: 07/4/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 
* Tel: 0911232886; Email: thuhoaicdyttn@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfnhung_kho_khan_trong_viec_day_va_hoc_tu_vung_tieng_anh_chuye.pdf